Paṭṭhāna

Bộ Vị trí

16. Dị thời nghiệp duyên

Niddesa
Kammapaccayoti Nghiệp duyên
Kusalākusalaṃ kammaṃ vipākānaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Nghiệp thiện và bất thiện trợ các uẩn quả và sắc nghiệp tái tục bằng nghiệp duyên.
Cetanā sampayuttakānaṃ dhammānaṃ taṃsamuṭṭhānānañca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Tư trợ các pháp tương ưng và sắc tâm sanh bằng nghiệp duyên.
Pañhāvāra
kammapaccayo Nghiệp duyên
427. Kusalo dhammo kusalassa dhammassa kammapaccayena paccayo – kusalā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ kammapaccayena paccayo. (1) [565] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng Nghiệp duyên tức là tư thiện (kusalā-cetana) trợ các uẩn tương ưng bằng Nghiệp duyên.
Kusalo dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo – sahajātā, nānākkhaṇikā. [566] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng nghiệp duyên, có câu sanh nghiệp và dị thời nghiệp.
Sahajātā – kusalā cetanā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Câu sanh nghiệp như là tư thiện trợ sắc tâm bằng nghiệp duyên.
Nānākkhaṇikā – kusalā cetanā vipākānaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. (2) Dị thời nghiệp duyên như là tư thiện trợ uẩn quả và sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên.
Kusalo dhammo kusalassa ca abyākatassa ca dhammassa kammapaccayena paccayo – kusalā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. (3) [567] Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng Nghiệp duyên tức là tư thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên.
Akusalo dhammo akusalassa dhammassa kammapaccayena paccayo – akusalā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ kammapaccayena paccayo. (1) [568] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng nghiệp duyên tức là tư bất thiện (akusalā cetana) trợ các uẩn tương ưng bằng Nghiệp duyên.
Akusalo dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo – sahajātā, nānākkhaṇikā. [569] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Nghiệp duyên, có câu sanh nghiệp và dị thời nghiệp.
Sahajātā – akusalā cetanā cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Câu sanh nghiệp như là tư bất thiện trợ sắc tam bằng Nghiệp duyên.
Nānākkhaṇikā – akusalā cetanā vipākānaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. (2) Dị thời nghiệp như là tư bất thiện trợ các uẩn quảvà sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên.
Akusalo dhammo akusalassa ca abyākatassa ca dhammassa kammapaccayena paccayo – akusalā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. (3) [570] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng Nghiệp duyên như là tư bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên.
Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo – vipākābyākatā kiriyābyākatā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ, cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. [571] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Nghiệp duyên tức là tư vô ký quả, vô ký tố trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng Nghiệp duyên.
Paṭisandhikkhaṇe vipākābyākatā cetanā sampayuttakānaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ kammapaccayena paccayo. Cetanā vatthussa kammapaccayena paccayo. (1) Trong sát na tái tục tư vô ký quả trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng Nghiệp duyên; tư trợ ý vật bằng Nghiệp duyên.

↑ đầu trang

Saṅkhyāvāro
Kammasabhāgaṃ
473. Kammapaccayā anantare ekaṃ, samanantare ekaṃ, sahajāte satta, aññamaññe tīṇi, nissaye satta, upanissaye dve, vipāke ekaṃ, āhāre satta, sampayutte tīṇi, vippayutte tīṇi, atthiyā satta, natthiyā ekaṃ, vigate ekaṃ, avigate satta. (14) [648] trong vô gián từ nghiệp duyên, có một cách; trong đẳng vô gián - một cách; trong câu sanh - bảy cách; trong hỗ tương - ba cách; trong y chỉ - bảy cách; trong cận y - hai cách; trong quả - một cách; trong vật thực - bảy cách; trong tương ưng - ba cách; trong bất tương ưng - ba cách; trong hiện hữu - bảy cách; trong vô hữu - một cách; trong ly khứ - một cách; trong bất ly - bảy cách.
Kammapakiṇṇakaghaṭanā (2)
474. Kamma-upanissayanti dve. [649] Nghiệp, cận y, có hai cách.
Kamma-anantara-samanantara-upanissaya -natthi-vigatanti ekaṃ. Nghiệp, vô gián, đẳng vô gián, cận y, vô hữu, ly khứ, có một cách.
Sahajātaghaṭanā (9)
475. Kamma-sahajāta-nissaya-āhāra-atthi-avigatanti satta. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có bảy cách
Kamma-sahajātaaññamañña-nissaya-āhāra-atthi-avigatanti tīṇi. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Kamma-sahajāta-aññamañña-nissayaāhāra-sampayutta-atthi-avigatanti tīṇi. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Kamma-sahajāta-nissaya-āhāra-vippayutta-atthiavigatanti tīṇi. (Avipākaṃ – 4) Nghiệp, câu sanh, y chỉ, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Kamma-sahajāta-nissaya-vipāka-āhāra-atthi-avigatanti ekaṃ. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Kamma-sahajātaaññamañña-nissaya-vipāka-āhāra-atthi-avigatanti ekaṃ. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Kamma-sahajāta-aññamañña-nissayavipāka-āhāra-sampayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Kamma-sahajāta-nissaya-vipāka-āhāravippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Nghiệp, câu sanh, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Kamma-sahajāta-aññamañña-nissaya-vipāka-āhāravippayutta-atthiavigatanti ekaṃ. (Savipākaṃ – 5) Nghiệp, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, vật thực, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.

↑ đầu trang


Nghiệp duyên

Là mãnh lực trợ giúp, ủng hộ bằng cách sắp đặt hay đào tạo.
Karanaṃ kammaṃ: Hành động gọi là nghiệp.
Karoti patisaṅkharotīti = kammaṃ: Sắp đặt tạo tác gọi là nghiệp.
Kammaṃca taṃ paccayo cāti = kammapaccayaṃ: Trợ giúp bằng cách sắp đặt hay tạo tác, đó gọi là Nghiệp duyên.

Nghiệp duyên chi tiết thành 3 duyên:
1. Câu sanh nghiệp duyên
2. Dị thời nghiệp duyên
3. Vô gián nghiệp duyên

↑ đầu trang


Dị Thời Nghiệp Duyên

Nānakkhanikakammapaccaya

Ý nghĩa duyên:

Dị thời là khác thời điểm.
Nghiệp thức hiện trước đó sẽ gây hậu quả sau đó, như nghiệp thiện hay bất thiện trong quá khứ trổ quả trong hiện tại hoặc nghiệp trong hiện tại sẽ trổ quả trong tương lai. Đó gọi là dị thời nghiệp.
Tóm lại, nhân thiện cho quả vui, nhân ác cho quả khổ, gọi là dị thời nghiệp duyên.
Nghiệp dị thời chính là tư trong tâm thiện hay bất thiện đã diễn ra trong một thời điểm nào đó; nghiệp ấy có mãnh lực tạo quả về sau ở một thời điểm nào đó.

Chi pháp tổng quát:

Năng duyên: tư thiện và tư bất thiện.
Sở duyên: 52 tâm quả + 38 Sở hữu, 20 sắc nghiệp. Tâm quả siêu thế sanh trong lộ đắc đạo không lấy làm sở duyên của pháp dị thời nghiệp mà chỉ lấy tâm quả siêu thế trong khi nhập thiền quả.
Địch duyên : 37 thiện, 12 bất thiện, 20 tố, 20 quả siêu thế trong lộ đắc đạo, + 52 Sở hữu; 4 nhóm sắc pháp ngoài sắc nghiệp.

Nhận xét duyên:

Trạng thái duyên : sanh trước và trổ quả sau cách biệt thời gian.
Giống duyên : giống thường cận y và giống dị thời nghiệp.
Thời duyên : thời quá khứ.
Mãnh lực : trợ sanh.

Câu yếu tri:

Dị thời nghiệp duyên theo tam đề thiện chỉ có 2 câu:
  1. Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng dị thời nghiệp duyên
    (kusalo dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo).
    Thiện năng duyên là Sở hữu tư thiện đã diệt.
    Vô ký sở duyên là 25 tâm quả thiện hiệp thế + 35 Sở hữu; 20 quả siêu thế + 36 Sở hữu trong lộ nhập thiền quả; 20 sắc nghiệp.
    Giải lý : người làm việc phước, Sở hữu tư tâm thiện thành dị thời cho sanh các tâm quả tốt và tạo sắc nghiệp thân sau đó. Tâm đạo sanh khởi, chính Sở hữu tư trong tâm đạo sẽ trợ sanh ra tâm quả siêu thế tái diễn khi vị thánh nhập thiền quả.
    Nhận xét : thời bình nhật, 30 cõi hữu tâm, 4 phàm và 7 thánh hữu học, tất cả lộ tâm có đổng lực thiện.
  2. Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng dị thời nghiệp duyên
    (akusalo dhammo abyākatassa dhammassa kammapaccayena paccayo)
    Bất thiện năng duyên là Sở hữu tư bất thiện đã diệt.
    Vô ký sở duyên là 7 tâm quả bất thiện + 10 Sở hữu, 20 sắc nghiệp.
    Lý giải : người làm việc ác, chính Sở hữu tư tâm bất thiện tạo ra quả xấu về sau.
    Nhận xét : thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 3 quả hữu học, các lộ tâm có đổng lực bất thiện.

Duyên hiệp lực (sabhāga):

Dị thời nghiệp duyên chỉ có 1 duyên hiệp lực là thường cận y duyên.

Thường cận y duyên hiệp lực với dị thời nghiệp duyên cũng ở 2 câu yếu tri và chi pháp hiệp lực cũng giống như dị thời nghiệp duyên.

Duyên tấu hợp (ghaṭanā):

Dị thời nghiệp duyên chỉ được 1 cách yếu tri là linh tinh tấu hợp (pakiṇṇakaghaṭanā).

Với chi pháp là Sở hữu tư thiện và bất thiện → 52 tâm quả + 38 Sở hữu, 20 sắc nghiệp.

Có 2 duyên tấu hợp là dị thời nghiệp duyên và thường cận y duyên.

Tấu hợp được 2 câu là thiện trợ vô ký và bất thiện trợ vô ký.

Phụ chú : duyên hiệp lực với dị thời nghiệp duyên có thể kể thêm 2 duyên nữa là :
1. Vô hữu duyên (natthipaccaya).
2. Ly khứ duyên (vigatapaccaya).

hocdetu.wordpress.com
← Câu sanh nghiệp duyên || [24] || [27] || Vô gián nghiệp duyên →

↑ đầu trang


Tài Liệu

Upload Tài Liệu



24 Duyên
chia thành 52 Duyên

27 Duyên Học
25 Duyên Trùng

52 Duyên
chia theo 9 Giống

Duyên khởi
(Duyên sinh)

Ghi âm: Panhavāro

Ngài SN Goenka tụng đọc

Ghi âm: Niddeso

Giọng Miến & Thái

A Tỳ Đàm
Zoom với Trung

Tài liệu
pdf / web

Paṭṭhāna
Sư Sán Nhiên


© patthana.com