Paṭṭhāna

Bộ Vị trí

11. Thường cận y duyên

Niddesa
Upanissayapaccayoti Cận y duyên
Purimā purimā kusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Pháp thiện sanh trước trước trợ cho pháp thiện sanh sau sau bằng cận y duyên.
Purimā purimā kusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ kesañci upanissayapaccayena paccayo. Pháp thiện sanh trước trước trợ cho pháp bất thiện sanh sau sau, số nào đó, bằng cận y duyên.
Purimā purimā kusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ abyākatānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Pháp thiện sanh trước trước trợ cho pháp vô ký sanh sau sau, bằng cận y duyên.
Purimā purimā akusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Pháp bất thiện sanh trước trước trợ cho pháp bất thiện sanh sau sau, bằng cận y duyên.
Purimā purimā akusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ kesañci upanissayapaccayena paccayo. Pháp bất thiện sanh trước trước trợ cho pháp thiện sanh sau sau, số nào đó, bằng cận y duyên.
Purimā purimā akusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ abyākatānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Pháp bất thiện sanh trước trước trợ cho pháp vô ký sanh sau sau, bằng cận y duyên.
Purimā purimā abyākatā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ abyākatānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo . Pháp vô ký sanh trước trước trợ cho pháp vô ký sanh sau sau, bằng cận y duyên.
Purimā purimā abyākatā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Pháp vô ký sanh trước trước trợ cho pháp thiện sanh sau sau, bằng cận y duyên.
Purimā purimā abyākatā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Pháp vô ký sanh trước trước trợ cho pháp bất thiện sanh sau sau, bằng cận y duyên.
Utubhojanampi upanissayapaccayena paccayo. Thời tiết vật thực trợ được bằng cận y duyên.
Puggalopi upanissayapaccayena paccayo. Người cũng trợ được bằng cận y duyên.
Senāsanampi upanissayapaccayena paccayo. Trú xứ cũng trợ được bằng cận y duyên.
Pañhāvāra
Upanissayapaccayo Cận Y Duyên
423. Kusalo dhammo kusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo – ārammaṇūpanissayo, anantarūpanissayo, pakatūpanissayo. [544] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Ārammaṇūpanissayo – dānaṃ datvā sīlaṃ samādiyitvā uposathakammaṃ katvā, taṃ garuṃ katvā paccavekkhati, pubbe suciṇṇāni garuṃ katvā paccavekkhati, jhānā vuṭṭhahitvā jhānaṃ garuṃ katvā paccavekkhati, sekkhā gotrabhuṃ garuṃ katvā paccavekkhanti, vodānaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti, sekkhā maggā vuṭṭhahitvā maggaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti. Cảnh cận y như là sau khí bố thí, sau khi trì giới, sau khi hành bồ tát bèn phản khán một cách quan trọng, phản khán các công đức tích lũy trước kia một cách quan trọng; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách quan trọng; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách quan trọng, phản khán tâm dũ tịnh một cách quan trọng; bậc hữu học xuất khỏi tâm đạo phản khán đạo một cách quan trọng.
Anantarūpanissayo – purimā purimā kusalā khandhā pacchimānaṃ pacchimānaṃ kusalānaṃ khandhānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Anulomaṃ gotrabhussa… anulomaṃ vodānassa… gotrabhu maggassa… vodānaṃ maggassa upanissayapaccayena paccayo. Vô gián cận y như là uẩn thiện kế trước trợ uẩn thiện kế sau bằng cận y duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh, tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng cận y duyên.
Pakatūpanissayo – saddhaṃ upanissāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti, jhānaṃ uppādeti, vipassanaṃ uppādeti, maggaṃ uppādeti, abhiññaṃ uppādeti, samāpattiṃ uppādeti. Sīlaṃ…pe… sutaṃ…pe… cāgaṃ…pe… paññaṃ upanissaya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti, jhānaṃ uppādeti, vipassanaṃ uppādeti, maggaṃ uppādeti, abhiññaṃ uppādeti, samāpattiṃ uppādeti. Saddhā… sīlaṃ… sutaṃ… cāgo… paññā … saddhāya… sīlassa… sutassa… cāgassa… paññāya upanissayapaccayena paccayo. Thường cận y như là do nhờ niềm tin mà bố thí, trì giới, hành bồ tát, chứng thiền định, chứng tuệ quán, chứng tâm đạo, chứng thần thông, nhập định; do nhờ giới hạnh ... thính pháp ... xã thí ... trí tuệ mà bố thí, trì giới, hành bồ tát, chứng thiền định, chứng tuệ quán, chứng đạo, chứng thần thông, nhập định; đức tin ... giới hạnh ... thính văn ... bố thí ... trí tuệ trợ cho đức tin, trợ cho giới hạnh, trợ cho thính văn, trợ cho bố thí, trợ cho trí tuệ bằng cận y duyên.
Paṭhamassa jhānassa parikammaṃ paṭhamassa jhānassa upanissayapaccayena paccayo. Tâm chuẩn bị (parikemma) của sơ thiền trợ cho sơ thiền bằng cận y duyên;
Dutiyassa jhānassa parikammaṃ dutiyassa jhānassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của nhị thiền trợ cho nhị thiền bằng cận y duyên;
Tatiyassa jhānassa parikammaṃ tatiyassa jhānassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của tam thiền trợ cho tâm thiền bằng cận y duyên;
Catutthassa jhānassa parikammaṃ catutthassa jhānassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của tứ thiền trợ cho tứ thiền bằng cận y duyên;
Ākāsānañcāyatanassa parikammaṃ ākāsānañcāyatanassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của thiền không vô biên xứ trợ cho thiền không vô biên xứ bằng cận y duyên;
Viññāṇañcāyatanassa parikammaṃ viññāṇañcāyatanassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của thiền thức không vô biên xứ trợ cho thiền thức vô biên xứ bằng cận y duyên;
Ākiñcaññāyatanassa parikammaṃ ākiñcaññāyatanassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của thiền vô sở hữu xứ trợ cho thiền vô sở hữu xứ bằng cận y duyên;
Nevasaññānāsaññāyatanassa parikammaṃ nevasaññānāsaññāyatanassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của thiền phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ cho thiền phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cận y duyên;
Paṭhamaṃ jhānaṃ dutiyassa jhānassa upanissayapaccayena paccayo. sơ thiền trợ cho nhị thiền bằng cận y duyên,
Dutiyaṃ jhānaṃ tatiyassa jhānassa upanissayapaccayena paccayo. nhị thiền trợ cho tam thiền bằng cận y duyên,
Tatiyaṃ jhānaṃ catutthassa jhānassa upanissayapaccayena paccayo. tam thiền trợ cho tứ thiền bằng cận y duyên,
Catutthaṃ jhānaṃ ākāsānañcāyatanassa upanissayapaccayena paccayo. tứ thiền trợ cho thiền không vô biên xứ,
Ākāsānañcāyatanaṃ viññāṇañcāyatanassa upanissayapaccayena paccayo. thiền không vô biên xứ trợ cho thiền thức vô biên xứ,
Viññāṇañcāyatanaṃ ākiñcaññāyatanassa upanissayapaccayena paccayo. thức vô biên xứ trợ cho vô sở hữu xứ,
Ākiñcaññāyatanaṃ nevasaññānāsaññāyatanassa upanissayapaccayena paccayo. vô sở hữu xứ trợ cho phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cận y duyên.
Dibbassa cakkhussa parikammaṃ dibbassa cakkhussa upanissayapaccayena paccayo. Tâm chuẩn bị của thiên nhãn trợ cho thiên nhãn bằng cận y duyên;
Dibbāya sotadhātuyā parikammaṃ dibbāya sotadhātuyā upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của thiên nhĩ trợ cho thiên nhĩ bằng cận y duyên;
Iddhividhañāṇassa parikammaṃ iddhividhañāṇassa upanissayapaccayena paccayo . tâm chuẩn bị của thần thông trí trợ cho thần thông trí bằng cận y duyên;
Cetopariyañāṇassa parikammaṃ cetopariyañāṇassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chẩn bị của tha tâm trí trợ cho tha tâm trí bằng cận y duyên;
Pubbenivāsānussatiñāṇassa parikammaṃ pubbenivāsānussatiñāṇassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của túc mạng trí trợ cho túc mạng trí bằng cận y duyên;
Yathākammūpagañāṇassa parikammaṃ yathākammūpagañāṇassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của tùy nghiệp trí trợ cho tùy nghiệp trí bằng cận y duyên;
Anāgataṃsañāṇassa parikammaṃ anāgataṃsañāṇassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của vị lai trí trợ cho vị lai trí bằng cận y duyên;
Dibbacakkhu dibbāya sotadhātuyā upanissayapaccayena paccayo. thiên nhãn trợ cho thiên nhĩ bằng cận y duyên;
Dibbasotadhātu iddhividhañāṇassa upanissayapaccayena paccayo. thiên nhĩ trợ thần thông trí bằng cận y duyên;
Iddhividhañāṇaṃ cetopariyañāṇassa upanissayapaccayena paccayo. thần thông trí trợ tha tâm trí bằng cận y duyên;
Cetopariyañāṇaṃ pubbenivāsānussatiñāṇassa upanissayapaccayena paccayo. tha tâm trí trợ túc mạng trí bằng cận y duyên;
Pubbenivāsānussatiñāṇaṃ yathākammūpagañāṇassa upanissayapaccayena paccayo. túc mạng trí trợ tùy nghiệp trí bằng cận y duyên;
Yathākammūpagañāṇaṃ anāgataṃsañāṇassa upanissayapaccayena paccayo. tùy nghiệp trí trợ vị lai trí bằng cận y duyên;
Paṭhamassa maggassa parikammaṃ paṭhamassa maggassa upanissayapaccayena paccayo. Tâm chuẩn bị của sơ đạo trợ sơ đạo bằng cận y duyên;
Dutiyassa maggassa parikammaṃ dutiyassa maggassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của nhị đạo trợ nhị đạo bằng cận y duyên;
Tatiyassa maggassa parikammaṃ tatiyassa maggassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của tam đạo trợ cho tam đạo bằng thường cận y duyên;
Catutthassa maggassa parikammaṃ catutthassa maggassa upanissayapaccayena paccayo. tâm chuẩn bị của tứ đạo trợ tứ đạo bằng cận y duyên;
Paṭhamo maggo dutiyassa maggassa upanissayapaccayena paccayo. sơ đạo trợ nhị đạo bằng cận y duyên;
Dutiyo maggo tatiyassa maggassa upanissayapaccayena paccayo. nhị đạo trợ tam đạo bằng cận y duyên;
Tatiyo maggo catutthassa maggassa upanissayapaccayena paccayo. tam đạo trợ tứ đạo bằng cận y duyên;
Sekkhā maggaṃ upanissāya anuppannaṃ samāpattiṃ uppādenti, bậc hữu học do nhờ đạo mà sanh thiền nhập chưa sanh,
uppannaṃ samāpajjanti, nhập thiền pháp đã sanh,
saṅkhāre aniccato dukkhato anattato vipassanti. minh sát các hành theo lý vô thường khổ não vô ngã;
Maggo sekkhānaṃ atthappaṭisambhidāya , dhammappaṭisambhidāya, niruttippaṭisambhidāya, paṭibhānappaṭisambhidāya, ṭhānāṭhānakosallassa upanissayapaccayena paccayo. (1) tâm đạo trợ cho nghĩa đạt thông của bậc hữu học, trợ pháp đạt thông, trợ ngữ đạt thông, trợ biện đạt thông, trợ trí thiện xão thị phi lý bằng cận y duyên.
Kusalo dhammo akusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo – ārammaṇūpanissayo, pakatūpanissayo. [545] Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng cận y duyên, gồm có cảnh cận y và thường cận y.
Ārammaṇūpanissayo – dānaṃ datvā sīlaṃ samādiyitvā uposathakammaṃ katvā taṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati, taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Pubbe suciṇṇāni garuṃ katvā assādeti abhinandati, taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Jhānā vuṭṭhahitvā jhānaṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati, taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Cảnh cận y như là sau khi bố thí, trì giới, hành bố tát hết sức vui mừng thỏa thích rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hết sức vui mừng thỏa thích với công đức tích lũy trước kia rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi; sau khi xuất thiền hết sức hoan hỷ thỏa thích với thiền rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi.
Pakatūpanissayo – saddhaṃ upanissāya mānaṃ jappeti, diṭṭhiṃ gaṇhāti. Sīlaṃ…pe… sutaṃ…pe… cāgaṃ…pe… paññaṃ upanissāya mānaṃ jappeti, diṭṭhiṃ gaṇhāti. Saddhā… sīlaṃ… sutaṃ… cāgo… paññā rāgassa… dosassa… mohassa… mānassa… diṭṭhiyā… patthanāya upanissayapaccayena paccayo. (2) Thường cận y như là dựa vào đức tin mà khởi kiêu mạn, tà kiến, ái tham; dựa vào giới hạnh ... thính văn... thí xã... trí tuệ mà khởi kiêu mạn, tà kiến, ái tham, đức tin, giới hạnh, thính văn, thí xã, trí tuệ trợ cho tham, sân, si, ngã mạn, tà kiến, dục vọng bằng cận y duyên.
Kusalo dhammo abyākatassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo – ārammaṇūpanissayo, anantarūpanissayo, pakatūpanissayo. [546] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Ārammaṇūpanissayo – arahā maggā vuṭṭhahitvā maggaṃ garuṃ katvā paccavekkhati. Cảnh cận y như là vị Alahán xuất khỏi tâm đạo phản khán đạo một cách quan trọng.
Anantarūpanissayo – kusalaṃ vuṭṭhānassa… maggo phalassa… anulomaṃ sekkhāya phalasamāpattiyā… nirodhā vuṭṭhahantassa nevasaññānāsaññāyatanakusalaṃ phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. Vô gián cận y như là tâm thiện trợ tâm quả sơ khởi, tâm đạo trợ tâm quả, tâm thuận thứ của bậc hữu học trợ tâm quả thiền nhập, khi xuất thiền diệt thiện phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ cho tâm quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Pakatūpanissayo – saddhaṃ upanissāya attānaṃ ātāpeti paritāpeti, pariyiṭṭhimūlakaṃ dukkhaṃ paccanubhoti. Sīlaṃ…pe… sutaṃ…pe… cāgaṃ…pe… paññaṃ upanissāya attānaṃ ātāpeti paritāpeti, pariyiṭṭhimūlakaṃ dukkhaṃ paccanubhoti. Saddhā… sīlaṃ… sutaṃ… cāgo… paññā kāyikassa sukhassa… kāyikassa dukkhassa… phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. Thường cận y như là do dựa vào đức tin mà tự đốt nóng tự nhiệt não, phát sanh khổ sở khắc nghiệt; do dựa vào giới hạnh ... thính văn ... thí xã ... trí tuệ mà tự mình đốt nóng nóng nhiệt não phát sanh khổ sở khắc nghiệt; đức tin ... giới hạnh ... thính văn ... thí xã ... trí tuệ trợ cho thân lạc, trợ cho thân khổ, trợ cho quả thiền nhập bằng Cận y duyên;
Kusalaṃ kammaṃ vipākassa upanissayapaccayena paccayo. Arahā maggaṃ upanissāya anuppannaṃ kiriyasamāpattiṃ uppādeti, uppannaṃ samāpajjati, saṅkhāre aniccato dukkhato anattato vipassati. Maggo arahato atthappaṭisambhidāya, dhammappaṭisambhidāya, niruttippaṭisambhidāya, paṭibhānappaṭisambhidāya, ṭhānāṭhānakosallassa upanissayapaccayena paccayo. Maggo phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. (3) nghiệp thiện trợ cho quả dị thục bằng Cận y duyên; vị A La Hán do nhờ thánh đạo mà chứng được thiền tố chưa sanh, nhập thiền đã sanh, minh sát các hành vô thường khổ não vô ngã; tâm đạo trợ nghĩa đạt thông của vị A La Hán, trợ pháp đạt thông, trợ ngữ đạt thông, trợ biện đạt thông, trợ trí thiện xão thị phi lý bằng Cận y duyên; tâm đạo trợ quả thiền nhập bằng cận y duyên.
Akusalo dhammo akusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo – ārammaṇūpanissayo, anantarūpanissayo, pakatūpanissayo. [547] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng cận y duyên, có cảnh cận y, Vô gián duyên cận y và thường Cận y.
Ārammaṇūpanissayo – rāgaṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati, taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Diṭṭhiṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati, taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Cảnh cận y như là hết sức vui mừng thỏa thích với ái tham rồi quan trọng hoá mà tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hết sức vui mừng thỏa thích với tà kiến rồi quan trọng hóa mà tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi.
Anantarūpanissayo – purimā purimā akusalā khandhā pacchimānaṃ pacchimānaṃ akusalānaṃ khandhānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Vô gián cận y như là uẩn bất thiện kế trước trợ uẩn bất thiện kế sau bằng cận y duyên.
Pakatūpanissayo – rāgaṃ upanissāya pāṇaṃ hanati, adinnaṃ ādiyati, musā bhaṇati, pisuṇaṃ bhaṇati, pharusaṃ bhaṇati, samphaṃ palapati, sandhiṃ chindati, nillopaṃ harati, ekāgārikaṃ karoti, paripanthe tiṭṭhati, paradāraṃ gacchati, gāmaghātaṃ karoti, nigamaghātaṃ karoti, mātaraṃ jīvitā voropeti, pitaraṃ jīvitā voropeti, arahantaṃ jīvitā voropeti, duṭṭhena cittena tathāgatassa lohitaṃ uppādeti, saṅghaṃ bhindati. Thường cận y như là do nương ái tham mà sát sanh, trộm cắp, nói dối, nói chia rẽ, nói độc ác, nói vô ích, phá hoại, giựt dọc, cướp bóc, chận đường, đón ngõ, đi đến vợ người, tàn sát dân làng, xâm lăng quốc độ, giết mẹ, giết cha, giết A La Hán, trích máu Ðức Như Lai với tâm ác độc, phá hòa hợp tăng;
Dosaṃ upanissāya…pe… mohaṃ upanissāya…pe… mānaṃ upanissāya…pe… diṭṭhiṃ upanissāya…pe… patthanaṃ upanissāya pāṇaṃ hanati…pe… saṅghaṃ bhindati. Rāgo… doso… moho… māno… diṭṭhi… patthanā rāgassa… dosassa… mohassa… mānassa… diṭṭhiyā… patthanāya upanissayapaccayena paccayo. do sân hận ... do si mê ... do ngã mạn ... do tà kiến ... do dục vọng mà sát sanh ... trùng ...phá hòa hợp tăng; tham ái, sân hận, si mê, ngã mạn, tà kiến ... dục vọng trợc cho ái tham, sân hận, si mê, ngã mạn, tà kiến, dục vọng bằng Cận y duyên.
Pāṇātipāto pāṇātipātassa upanissayapaccayena paccayo. [548] Sự sát sanh trợ cho sự sát sanh bằng Cận y duyên;
Pāṇātipāto adinnādānassa…pe… kāmesumicchācārassa…pe… musāvādassa…pe… pisuṇāya vācāya…pe… pharusāya vācāya…pe… samphappalāpassa…pe… abhijjhāya…pe… byāpādassa…pe… micchādiṭṭhiyā upanissayapaccayena paccayo. sự sát sanh trợ cho sự trộm cắp ... trợ cho tà hạnh dục lạc ... trợ cho sự nói dối ..ṭrợ cho sự nói chia rẽ ... trợ cho sự nói độc ác ... trợ cho sự phiếm luận ... trợ cho tham ác ... trợ cho thù hận ... trợ cho tà kiến bằng Cận y duyên.
Adinnādānaṃ adinnādānassa… kāmesumicchācārassa… musāvādassa… (saṃkhittaṃ) micchādiṭṭhiyā… pāṇātipātassa upanissayapaccayena paccayo. Sự trộm cắp trợ cho sự trộm ... trợ cho tà hạnh dục lạc ... trợ cho sự nói dối ... tóm lược ... trợ cho tà kiến ... trợ cho sát sanh bằng Cận y duyên.
(Cakkaṃ bandhitabbaṃ.) Nên lập luận xoay vòng.
Kāmesumicchācāro…pe… musāvādo…pe… pisuṇavācā…pe… pharusavācā…pe… samphappalāpo…pe… abhijjhā…pe… byāpādo…pe… micchādiṭṭhi micchādiṭṭhiyā upanissayapaccayena paccayo. [549] Sự tà hạnh dục lạc ... sự nói dối ... lời nói chia rẽ ... lời nói độc ác ... hí luận phù phiếm ... tham ác ... thù hận ... tà kiến trợ tà kiến bằng Cận y duyên ;
Micchādiṭṭhi pāṇātipātassa… adinnādānassa… kāmesumicchācārassa… musāvādassa… pisuṇāya vācāya… pharusāya vācāya… samphappalāpassa… abhijjhāya… byāpādassa upanissayapaccayena paccayo. tà kiến trợ sát sanh ... trợ trộm cắp ... trợ tà hạnh dục lạc ... trợ nói dối ... trợ lời nói đâm thọc ... trợ lời nói độc ác ... trợ hí luận phù phiếm ... trợ thù hận bằng Cận y duyên.
Mātughātikammaṃ mātughātikammassa upanissayapaccayena paccayo. [550] Nghiệp giết mẹ trợ cho nghiệp giết mẹ bằng Cận y duyên;
Mātughātikammaṃ pitughātikammassa upanissaya…pe… arahantaghātikammassa… ruhiruppādakammassa… saṅghabhedakammassa… niyatamicchādiṭṭhiyā upanissayapaccayena paccayo. nghiệp giết mẹ trợ nghiệp giết cha ... trợ nghiệp giết A La Hán ... trợ nghiệp trích máu Phật ... trợ nghiệp chia rẽ Tăng ... trợ nghiệp tà kiến cố định bằng Cận y duyên.
Pitughātikammaṃ pitughātikammassa… arahantaghātikammassa… ruhiruppādakammassa… saṅghabhedakammassa… niyatamicchādiṭṭhiyā… mātughātikammassa upanissayapaccayena paccayo. Nghiệp giết cha trợ nghiệp giết cha ... trợ nghiệp giết A La Hán ... trợ nghiệp trích máu Phật ... trợ nghiệp chia rẽ Tăng ... trợ nghiệp tà kiến cố định ... trợ nghiệp giết mẹ bằng thường cận y duyên.
Arahantaghātikammaṃ arahantaghātikammassa… ruhiruppādakammassa…pe… ruhiruppādakammaṃ ruhiruppādakammassa…pe… saṅghabhedakammaṃ saṅghabhedakammassa…pe… niyatamicchādiṭṭhi niyatamicchādiṭṭhiyā upanissayapaccayena paccayo. Nghiệp giết A La Hán ... Nghiệp trích máu Phật ... Nghiệp chia rẽ Tăng ... Nghiệp tà kiến cố định trợ ... Nghiệp tà kiến cố định bằng Cận y duyên;
Niyatamicchādiṭṭhi mātughātikammassa upanissaya…pe… arahantaghātikammassa… ruhiruppādakammassa… saṅghabhedakammassa upanissayapaccayena paccayo. Nghiệp tà kiến cố định trợ nghiệp giết mẹ bằng Cận y duyên, trợ nghiệp giết cha ... trợ nghiệp giết A La Hán ... trợ nghiệp trích máu Phật ... trợ nghiệp chia rẽ Tăng bằng Cận y duyên.
(Cakkaṃ kātabbaṃ.) (1) Nên lập luận xoay vòng.
Akusalo dhammo kusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo. [551] Pháp bất thiện trợ pháp thiện bằng Cận y duyên, chỉ có thường Cận y,
Pakatūpanissayo – rāgaṃ upanissāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti, jhānaṃ uppādeti, vipassanaṃ uppādeti, maggaṃ uppādeti, abhiññaṃ uppādeti, samāpattiṃ uppādeti. Thường Cận y như là do nương ái tham mà bố thí, trì giới, hành bồ tát, chứng thiền, chứng tuệ quán, chứng đạo, chứng thông, nhập thiền;
Dosaṃ…pe… mohaṃ…pe… mānaṃ…pe… diṭṭhiṃ…pe… patthanaṃ upanissāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti, jhānaṃ uppādeti, vipassanaṃ uppādeti, maggaṃ uppādeti, abhiññaṃ uppādeti, samāpattiṃ uppādeti. Rāgo… doso… moho… māno… diṭṭhi… patthanā saddhāya… sīlassa… sutassa… cāgassa … paññāya upanissayapaccayena paccayo. Do nương sân ... si ... mạn ... tà kiến ... dục vọng mà bố thí, trì giới, hành bố tát, chứng thiền, chứng tuệ quán, chứng đạo, chứng thông, nhập thiền. Tham ... sân ... si ... mạn ... tà kiến ... dục vọng trợ cho tín, giới, văn, thí, tuệ bằng Cận y duyên.
Pāṇaṃ hantvā tassa paṭighātatthāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti, jhānaṃ uppādeti, vipassanaṃ uppādeti, maggaṃ uppādeti, abhiññaṃ uppādeti, samāpattiṃ uppādeti. Sau khi sát sanh, vì để giải trừ nghiệp ấy nên bố thí, trì giới, hành bố tát tu chứng thiền, tu chứng quán, tu chứng đạo, tu chứng thần thông, nhập thiền.
Adinnaṃ ādiyitvā…pe… musā bhaṇitvā…pe… pisuṇaṃ bhaṇitvā…pe… pharusaṃ bhaṇitvā…pe… samphaṃ palapitvā…pe… sandhiṃ chinditvā…pe… nillopaṃ haritvā…pe… ekāgārikaṃ karitvā…pe… paripanthe ṭhatvā…pe… paradāraṃ gantvā…pe… gāmaghātaṃ karitvā…pe… nigamaghātaṃ karitvā tassa paṭighātatthāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti, jhānaṃ uppādeti, vipassanaṃ uppādeti, maggaṃ uppādeti, abhiññaṃ uppādeti, samāpattiṃ uppādeti. Sau khi trộm cắp ... Sau khi nối dối ... sau khi nói đâm thọc ... sau khi nói độc ác ... sau khi nói hí luận ... sau khi phá hoại ... sau khi giựt dọc ... sau khi cướp bóc ... sau khi đứng chặn đường đó ngõ ... sau khi đến vợ người ... sau khi nhiễu hại thôn dân ... sau khi đánh phá thị trấn vì để giải trừ nghiệp ấy mà bố thí, trì giới, hành bố tát, tu chứng thiền, tu chứng tuệ quán, tu chứng đạo, tu chứng thần thông, nhập thiền.
Mātaraṃ jīvitā voropetvā tassa paṭighātatthāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti. Sau khi giết mẹ vì để giải trừ nghiệp ấy mà bố thí trì giới hành bố tát.
Pitaraṃ jīvitā voropetvā…pe… arahantaṃ jīvitā voropetvā…pe… duṭṭhena cittena tathāgatassa lohitaṃ uppādetvā…pe… saṅghaṃ bhinditvā tassa paṭighātatthāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti. (2) Sau khi giết cha ... sau khi giết A La Hán ... sau khi trích máu Phật với tâm ác ... sau khi chia rẽ tăng vì để giải trừ nghiệp ấy mà bố thí, trì giới, hành bố tát.
Akusalo dhammo abyākatassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo – anantarūpanissayo, pakatūpanissayo. [552] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng Cận y duyên, có Vô gián, cận y và thường cận y.
Anantarūpanissayo – akusalaṃ vuṭṭhānassa upanissayapaccayena paccayo. Vô gián cận y như là tâm bất thiện trợ tâm quả sơ khởi bằng Cận y duyên.
Pakatūpanissayo – rāgaṃ upanissāya attānaṃ ātāpeti paritāpeti, pariyiṭṭhimūlakaṃ dukkhaṃ paccanubhoti. Dosaṃ…pe… mohaṃ…pe… mānaṃ …pe… diṭṭhiṃ…pe… patthanaṃ upanissāya attānaṃ ātāpeti paritāpeti, pariyiṭṭhimūlakaṃ dukkhaṃ paccanubhoti. Thường cận y như là do ái tham mà tự mình nóng nảy nhiệt não phát sanh khổ khốc liệt; do sân hận ... si mê ngã mạn ... tà kiến ... dục vọng mà tự mình nóng nảy nhiệt não phát sanh khổ khốc liệt.
Rāgo… doso … moho… māno… diṭṭhi… patthanā kāyikassa sukhassa… kāyikassa dukkhassa… phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. Tham ... sân ... si ... mạn ... tà kiến ... dục vọng trợ cho lạc thân, khổ thân, quả thiền nhập bằng Cận y duyên.
Akusalaṃ kammaṃ vipākassa upanissayapaccayena paccayo. (3) Nghiệp bất thiện trợ cho quả dị thục bằng Cận y duyên.
Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo – ārammaṇūpanissayo, anantarūpanissayo, pakatūpanissayo. [553] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng Cận y duyên, gồm có cảnh cận y, Vô gián duyên cận y và thường cận y.
Ārammaṇūpanissayo – arahā phalaṃ garuṃ katvā paccavekkhati, nibbānaṃ garuṃ katvā paccavekkhati, nibbānaṃ phalassa upanissayapaccayena paccayo. Cảnh cận y như là vị A La Hán phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp bàn một cách quan trọng; Níp bàn trợ tâm quả bằng Cận y duyên.
Anantarūpanissayo – purimā purimā vipākābyākatā, kiriyābyākatā khandhā pacchimānaṃ pacchimānaṃ vipākābyākatānaṃ kiriyābyākatānaṃ khandhānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Bhavaṅgaṃ āvajjanāya… kiriyaṃ vuṭṭhānassa… arahato anulomaṃ phalasamāpattiyā… nirodhā vuṭṭhahantassa nevasaññānāsaññāyatanakiriyaṃ phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. Vô gián cận y như là uẩn vô ký quả vô ký tố kế trước trợ cho uẩn vô ký quả, vô ký tố kế sau bằng Cận y duyên; tâm hữu phần trợ tâm khai môn, tâm tố trợ quả sơ khởi, tâm thuận thứ của vị A La Hán trợ quả thiền nhập, khi xuất thiền diệt tố phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên.
Pakatūpanissayo – kāyikaṃ sukhaṃ kāyikassa sukhassa, kāyikassa dukkhassa, phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. Thường cận y như là lạc thân trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên,
Kāyikaṃ dukkhaṃ kāyikassa sukhassa, kāyikassa dukkhassa, phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. khổ thân trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên;
Utu kāyikassa sukhassa, kāyikassa dukkhassa, phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. thời tiết trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên;
Bhojanaṃ kāyikassa sukhassa, kāyikassa dukkhassa, phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. vật thực trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên;
Senāsanaṃ kāyikassa sukhassa, kāyikassa dukkhassa, phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. sàng toạ trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên;
Kāyikaṃ sukhaṃ… kāyikaṃ dukkhaṃ… utu… bhojanaṃ… senāsanaṃ kāyikassa sukhassa, kāyikassa dukkhassa, phalasamāpattiyā upanissayapaccayena paccayo. thân lạc ... thân khổ ... thời tiết ... vật thực ... sàng tọa trợ lạc thân, trợ khổ thân, trợ quả thiền nhập bằng Cận y duyên;
Phalasamāpatti kāyikassa sukhassa upanissayapaccayena paccayo. quả thiền nhập trợ thân lạc bằng Cận y duyên;
Arahā kāyikaṃ sukhaṃ upanissāya anuppannaṃ kiriyasamāpattiṃ uppādeti, uppannaṃ samāpajjati, saṅkhāre aniccato dukkhato anattato vipassati. Kāyikaṃ dukkhaṃ… utuṃ… bhojanaṃ … senāsanaṃ upanissāya anuppannaṃ kiriyasamāpattiṃ uppādeti, uppannaṃ samāpajjati, saṅkhāre aniccato dukkhato anattato vipassati. (1) vị A La hán nhờ lạc thân mà chứng thiền tố chưa sanh khởi, nhập thiền đã sanh khởi, minh sát các hành vô thường, khổ não, vô ngã; nhờ khổ thân ... nhờ thời tiết ... nhờ vật thực ... nhờ sàng tọa mà chứng được thiền tố chưa sanh khởi; nhập được thiền đã sanh khởi, minh sát các hành vô thường, khổ não vô ngã.
Abyākato dhammo kusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo – ārammaṇūpanissayo, anantarūpanissayo, pakatūpanissayo. [554] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng Cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Ārammaṇūpanissayo – sekkhā phalaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti, nibbānaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti. Nibbānaṃ gotrabhussa… vodānassa… maggassa upanissayapaccayena paccayo. Cảnh cận y như là vị hữu học phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp Bàn một cách quan trọng, Níp bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịcnh trợ tâm đạo bằng cận y duyên.
Anantarūpanissayo – āvajjanā kusalānaṃ khandhānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Vô gián cận y như là tâm khai môn trợ uẩn thiện bằng cận y.
Pakatūpanissayo – kāyikaṃ sukhaṃ upanissāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti, jhānaṃ uppādeti, vipassanaṃ uppādeti, maggaṃ uppādeti, abhiññaṃ uppādeti, samāpattiṃ uppādeti. Thường cận y như là do lạc thân mà bố thí, trì giới, hành bố tát, chứng thiền, chứng tuệ quán, chứng đạo, chứng thần thông, nhập định,
Kāyikaṃ dukkhaṃ… utuṃ… bhojanaṃ… senāsanaṃ upanissāya dānaṃ deti, sīlaṃ samādiyati, uposathakammaṃ karoti, jhānaṃ uppādeti, vipassanaṃ uppādeti, maggaṃ uppādeti, abhiññaṃ uppādeti, samāpattiṃ uppādeti. do nhờ thân khổ ... thời tiết ... vật thực ... trú xứ mà bố thí, trì giới, hành bố tát, chứng thiền, chứng minh sát, chứng đạo, chứng thần thông, nhập định;
Kāyikaṃ sukhaṃ… kāyikaṃ dukkhaṃ… utu… bhojanaṃ… senāsanaṃ saddhāya… sīlassa… sutassa… cāgassa… paññāya upanissayapaccayena paccayo. (2) thân lạc ... thân khổ ... thời tiết... vật thực ... trú xứ trợ tín, giới, văn, thí, tuệ bằng Cận y duyên.
Abyākato dhammo akusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo – ārammaṇūpanissayo, anantarūpanissayo, pakatūpanissayo. [555] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng Cận y duyên, có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.
Ārammaṇūpanissayo – cakkhuṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati, taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Sotaṃ…pe… ghānaṃ…pe… jivhaṃ…pe… kāyaṃ…pe… rūpe…pe… sadde…pe… gandhe…pe… rase…pe… phoṭṭhabbe…pe… vatthuṃ…pe… vipākābyākate kiriyābyākate khandhe garuṃ katvā assādeti abhinandati, taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Cảnh cận y như là hết sức vui mừng thỏa thích với mắt rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, tai... mũi... lưỡi... thân ... sắc ... thinh ... hương ... vị ... xúc ... ý vật ... hết sức vui mừng thỏa thích với uẩn vô ký quả vô ký tố rồi rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi.
Anantarūpanissayo – āvajjanā akusalānaṃ khandhānaṃ upanissayapaccayena paccayo. Vô gián cận y như là tâm khai ý môn trợ uẩn bất thiện bằng Cận y duyên.
Pakatūpanissayo – kāyikaṃ sukhaṃ upanissāya pāṇaṃ hanati, adinnaṃ ādiyati, musā bhaṇati, pisuṇaṃ bhaṇati, pharusaṃ bhaṇati, samphaṃ palapati, sandhiṃ chindati, nillopaṃ harati, ekāgārikaṃ karoti, paripanthe tiṭṭhati, paradāraṃ gacchati, gāmaghātaṃ karoti, nigamaghātaṃ karoti, mātaraṃ jīvitā voropeti, pitaraṃ jīvitā voropeti, arahantaṃ jīvitā voropeti, duṭṭhena cittena tathāgatassa lohitaṃ uppādeti, saṅghaṃ bhindati. Thường cận y như là do nương lạc thân mà sát sanh, trộm cắp, nối dối, nối đâm thọc, nói độc ác, nói phù phiếm, phá hoại, giựt dọc, cướp bóc, chặn đường đón ngõ, đi đến vợ người, sát hại thôn dân, đánh phá thị trấn, giết mẹ, giết cha, giết A La Hán trích máu Phật bằng tâm ác, chia rẽ Tăng;
Kāyikaṃ dukkhaṃ…pe… utuṃ…pe… bhojanaṃ…pe… senāsanaṃ upanissāya pāṇaṃ hanati… (saṃkhittaṃ.) Saṅghaṃ bhindati. do thân khổ ... thời tiết... vật thực ... sàng tọa mà sát sanh. Tóm lược. Chia rẽ Tăng.
Kāyikaṃ sukhaṃ… kāyikaṃ dukkhaṃ… utu… bhojanaṃ… senāsanaṃ rāgassa… dosassa… mohassa… mānassa… diṭṭhiyā… patthanāya upanissayapaccayena paccayo. (3) do thân lạc ... thân khổ ... thời tiết... vật thực ... sàng tọa trợ cho tham sân si mạn tà kiến dục vọng bằng Cận y duyên.

↑ đầu trang

Saṅkhyāvāro
Upanissayasabhāgaṃ Tấu hợp
465. Upanissayapaccayā ārammaṇe satta, adhipatiyā satta, anantare satta, samanantare satta, nissaye ekaṃ, purejāte ekaṃ, āsevane tīṇi, kamme dve, vippayutte ekaṃ, atthiyā ekaṃ, natthiyā satta, vigate satta, avigate ekaṃ. (13) [642] Trong cảnh từ cận y duyên có bảy cách; trong trưởng - bảy cách; trong vô gián - bảy cách; trong đẳng vô gián - bảy cách; trong y chỉ - một cáchtrong tiền sanh - một cách; trong trùng dụng - ba cách; trong nghiệp - hai cách; trong bất tương ưng - một cách; trong hiện hữu - một cách; trong vô hữu - bảy cách; trong ly khứ - bảy cách; trong bất ly - một cách.
Upanissayaghaṭanā (7) Hiệp lực
466. Upanissaya-ārammaṇādhipatīti satta. [643] Cận y, cảnh, trưởng, có bảy cách.
Upanissaya-ārammaṇādhipatipurejāta-atthi-avigatanti ekaṃ. Cận y, cảnh, trưởng, tiền sanh, hiện hữu bất ly, một cách.
Upanissaya-ārammaṇādhipati-nissaya-purejātavippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. Cận y, cảnh, trưởng, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu bất ly, có một cách.
Upanissaya-anantara-samanantara-natthi-vigatanti satta. Cận y, vô gián, đẳng vô gián, vô hữu, ly khứ, có bảy cách.
Upanissaya-anantara-samanantara-āsevana-natthi-vigatanti tīṇi. Cận y, vô gián, đẳng vô gián, trùng dụng, vô hữu, ly khứ, có ba cách.
Upanissaya-kammanti dve. Cận y, nghiệp, có hai cách.
Upanissaya-anantara-samanantara-kamma-natthi-vigatanti ekaṃ. Cận y, vô gián, đẳng vô gián,nghiệp, vô hữu, ly khứ, có một cách.

↑ đầu trang


Cận y duyên

(Upanissayapaccayo)

Là mãnh lực trợ giúp, ủng hộ bằng chỗ nương rất chịu mạnh, năng là yếu tố trợ sanh cho sở một cách mạnh mẽ.

Bhuso nissayo = upanissayo: Chỗ nương mạnh mẽ gọi là đại y.
Balavarato nissayoti = upanissayo: Chỗ nương có sức rất mạnh gọi là đại y.
Upanisayabhāvena upakārako dhammo = upanissayapaccayo: Những pháp làm nơi nương dựa, ủng hộ đặng rất mạnh mẽ, đó gọi là Cận y duyên.
Palātarabhāvena upakārako dhammo = upanissayapaccayo: Pháp thành chỗ nương nhờ ủng hộ rất có nhiều sức mạnh, nên gọi là Cận y duyên.

Cận y duyên (upanissayapaccaya) và y chỉ duyên (nissayapaccaya) khác nhau thế nào? Cận y duyên là giúp làm chỗ nương, như cha mẹ làm chỗ nương cho con cái; còn Y chỉ duyên là giúp làm chỗ nương như bạn đồng hành nương nhau trong cuộc hành trình.

Dựa vào chi pháp chánh tạng giải thích, chú giải phân tích cận y duyên có 3 trường hợp là
1. Cảnh cận y duyên (ārammaṇūpanissayapaccaya)
2. Vô gián cận y duyên (anantarūpanissayapaccaya)
3. Thường cận y duyên (pakatūpanissayapaccaya)

Chánh tạng giải thích:

Upanissayapaccayo’ti - Purimā purimā kusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo - Purimā purimā kusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ kesañci upanissayapaccayena paccayo - Purimā purimā kusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ abyākatānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo - Purimā purimā akusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo - Purimā purimā akusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ kesañci upanissayapaccayena paccayo - Purimā purimā akusalā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ abyākatānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo - Purimā purimā abyākatā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ abyākatānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo - Purimā purimā abyākatā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo - Purimā purimā abyākatā dhammā pacchimānaṃ pacchimānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ upanissayapaccayena paccayo -Utubhojanampi upanissayapaccayena paccayo - Puggalopi upanissayapaccayena paccayo - Senāsanampi upanissayapaccayena paccayo.

Gọi là cận y duyên, như – Các pháp thiện sanh trước trước trợ các pháp thiện sanh sau sau bằng cận y duyên – Các pháp thiện sanh trước trước trợ một vài pháp bất thiện nào đó sanh sau sau bằng cận y duyên – Các pháp thiện sanh trước trước trợ các pháp vô ký sanh sau sau bằng cận y duyên – Các pháp bất thiện sanh trước trước trợ các pháp bất thiện sanh sau sau bằng cận y duyên – Các pháp bất thiện sanh trước trước trợ một vài pháp thiện nào đó sanh sau sau bằng cận y duyên – Các pháp bất thiện sanh trước trước trợ các pháp vô ký sanh sau sau bằng cận y duyên – Các pháp vô ký sanh trước trước trợ các pháp vô ký sanh sau sau bằng cận y duyên – Các pháp vô ký sanh trước trước trợ các pháp thiện sanh sau sau bằng cận y duyên – Các pháp vô ký sanh trước trước trợ các pháp bất thiện sanh sau sau bằng cận y duyên – Thời tiết, vật thực cũng trợ được bằng cận y duyên – Người cũng trợ được bằng cận y duyên – Trú xứ cũng trợ được bằng cận y duyên.

Chú giải:

1. Các pháp thiện sanh trước trước trợ các pháp thiện sanh sau sau bằng cận y duyên.

Trường họp này có 3 duyên phụ:
a. Cảnh cận y duyên: như là sau khi bố thí, trì giới, tu thiền,… sau nhớ lại khởi lên tâm hoan hỷ.
b. Vô gián cận y duyên: như là trong lộ tâm có đổng lực thiện, đổng lực kế trước trợ đổng lực kế sau tiếp nối…
c. Thường cận y duyên: như là người đã từng làm thiện, tâm thiện ấy trợ tâm thiện về sau dễ dàng.

2. Các pháp thiện sanh trước trước trợ một vài pháp bất thiện nào đó sanh sau sau bằng cận y duyên.

Trường hợp này chỉ có hai duyên phụ:
a. Cảnh cận y duyên: như là sau khi bố thí, trì giới, tu thiền, nhớ lại thích thú rồi khởi lên tham, tà kiến, mạn, lấy thiện làm cảnh trưởng.
b. Thường cận y duyên: như là người có thói quen làm thước rồi tham muốn, tà kiến, mạn, nghi, hoặc sân hối sanh khởi.

3. Các pháp thiện sanh trước trước trợ các pháp vô ký sanh sau sau bằng cận y duyên.

Trường hợp này có 3 duyên phụ:
a. Cảnh cận y duyên: như là vị A la hán phản kháng tâm tứ đạo đã chứng; Tâm tứ đạo là pháp thiện sanh trước trước làm cảnh trưởng trợ 4 tâm đại tố hợp trí.
b. Vô gián cận y duyên: như là sát na đổng lực thiện kết thúc trợ cho sát na mót cảnh hay sát na hữu phần kế sau.
c. Thường cận y duyên: như là hành tiện bố thí, trì giới, tu thiền cũng trợ sanh tâm thức thọ lạc hoặc thọ khổ, ..v.v..

4. Các pháp bất thiện sanh trước trước trợ các pháp bất thiện sanh sau sau bằng cận y duyên.

Trường hợp này có ba duyên phụ:
a. Cảnh cận y duyên, pháp bất thiện đã khởi lên làm cảnh trưởng cho tâm bất thiện sanh sau sau, như người tà dâm nhớ lại càng sanh tâm tham muốn.
b. Vô gián cận y duyên, trong lộ tâm có đổng lực bất thiện, đổng lực trước trợ đổng lực sau sanh tiếp nối.
c. Thường cận y duyên, nết quen tham, quen sân rồi trợ cho tâm tham, tâm sân sanh khởi dễ dàng.

5. Các pháp bất thiện sanh trước trước trợ một vài pháp thiện nào đó sanh sau bằng cận y duyên.
Trường hợp này chỉ là thường cận y duyên thôi vì pháp bất thiện không thể là cảnh trưởng của tâm thiện, và cũng không thể là vô gián duyên trong một lộ trình tâm được.
Bất thiện trợ thiện bằng thường cận y duyên như là có người bị phiền não dày vò liền thức tỉnh tu tập làm các công đức, hay có người càng buồn khổ càng tinh tấn,...v.v..

6. Các pháp bất thiện sanh trước trước trợ các pháp vô ký sanh sau sau bằng cận y duyên.

Trường hợp này có hai duyên phụ:
a. Vô gián cận y duyên: trong một lộ tâm có đổng lực bất thiện, sát na đổng lực cuối trợ sát na tâm mót cảnh hay tâm hữu phần sanh kế tiếp, gọi là tâm bất thiện trợ vô ký bằng vô gián cận y duyên.
b. Thường cận y duyên: như nghiệp bất thiện tạo ra tâm quả bất thiện, hay khi tham ái, sân hận sanh khởi cũng khiến sanh thân khổ, thân lạc được bằng thường cận y duyên.

7. Các pháp vô ký sanh trước trước trợ các pháp vô ký sanh sau sau bằng cận y duyên.

Trường hợp này có ba duyên phụ:
a. Cảnh cận y duyên. Tức là pháp vô ký làm cảnh trưởng trợ đổng lực vô ký. Như Níp bàn là cảnh trưởng trợ tâm quả siêu thế hay như tâm tứ quả và Níp bàn là cảnh trưởng trợ tâm đại tố hợp trí khi vị A la hán phản khán (hồi quán)…
b. Vô gián cận y duyên. Tức là sát na tâm vô ký trước diệt trợ sát na tâm vô ký sau sanh lên, như là tâm khai ngũ môn trợ tâm nhãn thức, tâm nhãn thức trợ tâm tiếp thâu ..v.v..
c. Thường cận y duyên. Như thân thọ khổ hay thọ lạc có thể trợ sanh tâm tố, hoặc trợ duyên cho bậc thánh nhập thiền quả được.

8. Các pháp vô ký sanh trước trước trợ các pháp thiện sanh sau sau bằng cận y duyên.

Trường hợp này có ba duyên phụ:
a. Cảnh cận y duyên. Như các bậc hữu học phản khán tâm quả siêu thế đã đắc. Tâm sơ quả, tâm nhị quả, tâm tam quả là cảnh trưởng trợ tâm đại thiện hợp trí của bậc hữu học.
b. Vô gián cận y duyên. Như trong lộ tâm, sát na khai ý môn trợ đổng lực thiện sanh kế sau.
c. Thường cận y duyên. Như là khi thấy, nghe, ngưởi, nếm, đụng, quen quán niệm vô thường, khổ, vô ngã nên sau khi mỗi tác ý đến tam tướng thì tâm thiện hợp trí khởi sanh dễ dàng.

9. Các pháp vô ký sanh trước trước trợ các pháp bất thiện sanh sau sau bằng cận y duyên.

Trường hợp này có ba duyên phụ:
a. Cảnh cận y duyên. Tức là 6 cảnh vô ký (sắc, thinh, khí, vị, xúc, pháp) thành cảnh hấp dẫn trợ tham sanh khởi….
b. Vô gián cận y duyên. Như trong lộ tâm, sát na tâm khai ý môn (hoặc tâm xác định) trợ sát na đổng lực bất thiện sanh tiếp nối.
c. Thường cận y duyên. Như là do thường gặp cảnh sắc, thinh, khí, vị, xúc nên sanh tâm tham, tâm sân, tâm tà kiến,…
- Thời tiết cũng trợ tâm sanh bằng thường cận y duyên. Như thời tiết mát mẻ dễ sanh tâm thiện; thời tiết nóng bức dễ sanh tâm bất thiện.
- Vật thực cũng trợ tâm sanh bằng thường cận y duyên: Như thức ăn hiền dễ sanh tâm tịnh hảo; ăn thức ăn không lành cũng dễ sanh tâm bất thiện.
- Người thân cận cũng trợ tâm sanh bằng thường cận y duyên. Như thường gần bạn tốt sẽ giúp tiến hóa; thường giao du bạn xấu bị nhiễm thói hư…
- Trú xứ cũng trợ tâm sanh bằng thường cận y duyên. Như chỗ ở sạch sẽ, thoáng mát cũng dễ sanh tâm thiện; còn chổ ở chật chội, bừa bãi, hôi hám cũng dễ sanh tâm bất thiện.

↑ đầu trang


Thường Cận Y Duyên

Pakaṭūpanissayapaccaya

Ý nghĩa duyên:

Thường cận y duyên là định luật trợ duyên bằng cách thói quen.

Cái gì đã có thành tính nết, tập quán hay ấn tượng sẽ giúp cho tâm lý sanh khởi, sẽ ảnh hưởng tâm lý hiện tại, như thế gọi là định lý thường cận y duyên.

Chi pháp tổng quát:

Năng duyên : 121 tâm + 52 Sở hữu, 28 sắc pháp đã từng có trước đây, và pháp chế định (trừ chế định nghiệp xứ).
Sở duyên : 121 tâm + 52 Sở hữu sanh sau đó.
Địch duyên : 7 phần sắc pháp.

Nhận xét duên:

Trạng thái duyên : làm ấn tượng cho nương sanh.
Giống duyên : thuộc giống thường cận y (nếu thuần thường cận y duyên), thuộc giống dị thời nghiệp (nếu hỗn hợp thường cận y duyên).
Thời duyên : quá khứ, vị lai và ngoại thời.
Mãnh lực : trợ sanh.

Phần yếu tri (pañhāvāra):

Theo tam đề thiện, thường cận y duyên có 9 cách yếu tri:
  1. Pháp thiện trợ pháp thiện bằng cận y duyên
    (kusalo dhammo kusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 32 tâm thiện (trừ tứ đạo) + 38 Sở hữu → 37 tâm thiện + 38 Sở hữu.
    Giải : tín, giới, văn, thí, tuệ dựa vào tính thiện đó nên người làm việc bố thí, trì giới, phát sanh thiền định… trường hợp nầy gọi là thường cận y duyên; hoặc đức tin, giới, văn, thí, tuệ làm duyên trợ cho tín, giới, văn, thí, tuệ sau đó sanh nữa, ấy cũng là thường cận y duyên.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 3 quả hữu học, lộ tâm đổng lực thiện.
  2. Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng cận y duyên
    (kusalo dhammo akusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 17 thiện hiệp thế + 38 Sở hữu → 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu.
    Giải : người dựa vào tín, giới, văn, thí, tuệ mà sanh ngạo mạn, cố chấp tà kiến; hoặc tín, giới, văn, thí, tuệ trợ được tham, sân, si, ngã mạn, tà kiến, khát vọng sanh bằng cách thường cận y duyên.
    Có trong thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 3 quả hữu học, lộ tâm thông thường.
  3. Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng cận y duyên
    (kusalo dhammo abyākatassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 37 tâm thiện + 38 Sở hữu → 72 tâm vô ký + 38 Sở hữu.
    Giải : người do dựa vào tín, giới, văn, thí. Tuệ có thể tự thân nhiệt não, phát sanh thân khổ.
    Hoặc tín, giới, văn, thí, tuệ cũng trợ duyên được thân khổ, thân lạc hay nhập thiền quả được.
    Hoặc là thiện nghiệp trợ sanh quả dị thục cũng gọi là bằng cách thường cận y duyên.
    Có trong thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 3 quả hữu học, tất cả lộ tâm.
  4. Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng cận y duyên
    (akusalo dhammo akusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu → 12 bất thiện + 27 Sở hữu.
    Giải : do tham ái hoặc sân hận, si mê, ngã mạn, tà kiến, khát vọng mà người giết hại chúng sanh hoặc trộm cắp, tà dâm… đó gọi là thường cận y duyên.
    Tính tham, sân, si, mạn, tà kiến, khát vọng khiến cho tiếp tục khởi lòng tham, sân, si, tà kiến, ngã mạn, khát vọng… bằng cách thường cận y duyên.
    Có trong thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 3 quả hữu học, tất cả lộ tâm thông thường.
  5. Pháp bất thiện trợ pháp thiện bằng cận y duyên
    (akusalo dhammo kusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu → 37 tâm thiện + 38 Sở hữu.
    Giải : người trong đời có thể do tham ái, hoặc sân hận, si mê, ngã mạn, tà kiến, khát vọng… khiến cho tâm bố thí, trì giới, tu chứng thiền chỉ, tu thiền quán, đắc đạo, đắc thông hay nhập định… đó cũng là do bất thiện trợ bằng thường cận y duyên.
    Có trong thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 3 quả hữu học.
  6. Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng cận y duyên
    (akusalo dhammo abyākatassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 12 bất thiện + 27 Sở hữu → 72 vô ký + 38 Sở hữu.
    Giải : người nặng ái tham, sân, si, mạn, tà kiến có thể làm cho tự nóng nảy, đi đến khổ thân.
    Người đã từng có ái, sân, si, mạn… có thể khiến cho kích động tâm nhập thiền quả.
    Hoặc nghiệp bất thiện trợ sanh tâm quả… tất cả đều do thường cận y duyên.
    Có trong thời bình nhật, cõi hữu tâm, 4 phàm và 3 quả hữu học, tất cả lộ tâm.
  7. Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng cận y duyên
    (abyākato dhammo abyākatassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 72 tâm vô ký + 38 Sở hữu, 28 sắc pháp → 72 vô ký + 38 Sở hữu.
    Giải : pháp năng duyên trong trường hợp nầy phải hiểu rằng có phần nội ngoại thân và có phần chơn đế và chế định như là người – vật thân cận, thời thiết, thức ăn, chỗ ở…
    Thân khổ hay lạc đều trợ cho cảm thọ phát sanh hoặc trợ cho nhập thiền quả.
    Thời tiết, vật thực, chỗ ở hoặc người thân cận cũng trợ sanh thân khổ hay lạc được, hoặc nhập thiền quả được.
    Vị A-la-hán suy xét hiện tướng vô thường, khổ, vô ngã, hoặc nhập thiền, chứng thiền hiệp thế cũng có thể do thân khổ lạc, thời tiết, vật thực trợ duyên…
    Có trong thời bình nhật, cõi ngũ uẩn, 4 phàm và 4 quả, tất cả lộ tâm.
  8. Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng cận y duyên
    (abyākato dhammo kusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 67 tâm vô ký (trừ tứ quả) + 38 Sở hữu, 28 sắc pháp → 37 + 38 tâm thiện.
    Giải : sự khổ hay lạc thân, thời tiết, vật thực, trú xứ, người gần cũng làm duyên trợ cho tâm thiện phát sanh tu tập bố thí, trì giới, tu thiền, tu quán, đắc đạo, đắc thông, nhập thiền được, đọ cũng gọi là thường cận y duyên.
    Có trong thời bình nhật, cõi ngũ uẩn, 4 phàm và 3 quả hữu học, tất cả lộ tâm.
  9. Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng cận y duyên
    (abyākato dhammo akusalassa dhammassa upanissayapaccayena paccayo).
    Chi pháp : 52 vô ký hiệp thế + 35 Sở hữu, 28 sắc pháp → 12 bất thiện + 27 Sở hữu.
    Giải : thân khổ hay thân lạc, hoặc thời tiết, vật thực, trú xứ, người thân cận cũng làm duyên trợ cho tâm bất thiện phát sanh làm điều quấy như sát sanh, trộm cắp, tà dâm, nói dối, hay là tâm buồn bực, ái luyến…
    Có trong thời bình nhật, cõi ngũ uẩn, 4 phàm và 3 quả hữu học, lộ tâm thông thường.

Duyên hiệp lực (sabhāga):

Thường cận y duyên thuộc giống duyên độc lập (giống thường cận y), tuy nhiên cũng có phần hỗn hợp với giống duyên dị thời nghiệp vì thế nếu có duyên hiệp lực thì chỉ lấy được “dị thời nghiệp duyên”.

Nhưng dị thời nghiệp duyên chỉ hiệp lực với thường cận y duyên ở hai câu yếu tri là “thiện trợ vô ký” và “bất thiện trợ vô ký”.

Thường cận y duyên “thiện trợ vô ký” có 1 duyên hiệp lực là dị thời nghiệp duyên với chi pháp là Sở hữu tư thiện trợ 45 tâm quả thiện + 38 Sở hữu.
Thường cận y duyên “bất thiện trợ vô ký” có 1 duyên hiệp lực là dị thời nghiệp duyên với chi pháp là Sở hữu tư bất thiện trợ 7 tâm quả bất thiện + 10 Sở hữu.

Duyên tấu hợp (ghaṭanā):

Thường cận y duyên có 1 nội dung tấu hợp là linh tinh yếu hợp (pakiṇṇakaghaṭanā), do phối hợp giữa dị thời nghiệp và thường cận y nên nội dung chi pháp tấu hợp sẽ là :
Sở hữu tư thiện và bất thiện đã diệt → 52 quả + 38 Sở hữu.
Được 2 duyên tấu hợp là thường cận y duyên và dị thời nghiệp duyên.
Chỉ tấu hợp 2 câu là thiện trợ vô ký và bất thiện trợ vô ký.

hocdetu.wordpress.com

Thường Cận Y Duyên (Pakatūpanissaya-paccaya)

Ở ‘thường cận y duyên’, chư pháp sanh trước rất mạnh và có sức mạnh lớn trợ giúp chư pháp kế tiếp sanh.

Trong loại y chỉ duyên (nissaya-paccaya) này, 89 thứ tâm (citta), 52 sở hữu tâm tương ưng (sampayutta cetasika), 28 thứ sắc (rūpa) và một số chế định (paññatti) [như là pháp tròn đủ (pāramī) hay nết
thường quen (vāsanā)] của một sự trợ giúp tự nhiên rất mạnh và có sức mạnh lớn cho 89 thứ tâm (citta) kế tiếp, và 52 sở hữu tâm tương ưng (sampayutta cetasika) sanh.

89 thứ tâm (citta) sanh trước rất mạnh và có sức mạnh lớn, 52 sở hữu tâm tương ưng (sampayutta cetasika), 28 thứ sắc (rūpa) và một số chế định (paññatti) là chư pháp (nhân) năng duyên (paccaya-dhamma). 89 thứ tâm (citta), và 52 sở hữu tâm tương ưng (sampayutta cetasika) kế tiếp là chư pháp (quả) sở duyên (paccayuppanna-dhamma).

[Đó là chư pháp rất mạnh và có sức mạnh lớn sanh trước làm pháp này trở thành một ‘thường cận y duyên’. Trong trường hợp này, khoảng giữa các danh pháp sanh trước và các danh pháp kế tiếp có thể là bất
cứ đoạn nào. Khoảng giữa có thể là ngắn một sát-na tâm (cittakkhaṇa). Nó cũng có thể là các sát-na tâm không thể đếm như nhiều kiếp sống hay nhiều kappa].

Một chú thích về ‘Vāsanā’ – ‘hành vi thường quen’ có vẻ là đúng như nghiệp (kamma) trong đó nó tích lũy thói quen sốt sắng trong một kiếp sống hay trong khoảng nhiều kiếp sống.

Một ví dụ cổ điển về ‘vāsanā’ là trong câu chuyện về tôn giả Pilinda-vaccha. Ngài trở thành một bậc Arahant với thần thông nhưng dù sau khi Ngài trở thành một bậc Arahant, Ngài luôn nói mọi người là ‘vasala’, nghĩa là bẩn thỉu hay hạ tiện. Ngài luôn nói với những Bhikkhu khác, “Vasala, các ông hôm nay có khỏe không?”

Chư Bhikkhu than phiền với Đức Phật, Ngài giải thích rằng tôn giả Pilinda-vaccha đã trải qua 500 kiếp trước là một Phạm thiên thượng lưu. Điều đó đã trở thành tập khí, thói quen nói mọi người theo cách này và dù sau khi trở thành một Arahant, thói quen (vāsanā) này vẫn còn. Ngài không có ý nghĩ bất thiện, như sân khuể để dùng lời nói độc ác (pharusa-vācā) hay tự ngã, kiêu hãnh, tự cao (asmi māna) phối hợp với thói quen này.

Tư (cetanā) bị yếu. Nghiệp (kamma) bị cuốn đi bởi tư (cetanā) mạnh và tác động chúng ta qua các sắc nghiệp (kammaja rūpa) [như các ‘bọn nhãn mười pháp do nghiệp trợ sanh’ (kammaja-cakkhu-dasaka-kalāpa) được tìm thấy trong mắt] và các danh pháp bị trợ sanh bởi nghiệp duyên (kamma-paccaya) như nhãn thức (cakkhuviññāṇa).

Lực tiềm tàng của nghiệp (kamma) được chuyển bằng nghiệp duyên (kammapaccaya).

Mặt khác, thói quen (vāsanā) không có tư (cetanā) mạnh mà chỉ là bị cuốn đi bởi sức đẩy tới đã tích lũy của hạnh nghiệp lặp đi lặp lại. Lực tiềm tàng của đà đã tích lũy được chuyển bằng cận y duyên (upanissayapaccaya)].

Thấy Biết Rõ Duyên trợ - phatgiaonguyenthuy.com
Video lớp thầy Trung
  1. Cận Y Duyên [18/05/2022]
  2. Thường Cận Y Duyên [23/04/2023]
  3. Thường Cận Y Duyên (CYT1) [29/04/2023]
  4. Thường Cận Y Duyên (CYT2) [30/04/2023]
  5. Thường Cân Y Duyên (CYT3) [06/05/2023]
  6. Thường Cân Y Duyên (CYT4) [07/05/2023]
  7. Thường Cân Y Duyên (CYT5) [13/05/2023]
  8. Thường Cân Y Duyên (CYT6) [14/05/2023]

← Vật cảnh tiền sanh y duyên || [24] || [27] || Cảnh tiền sanh duyên →

↑ đầu trang


Tài Liệu


Upanissaya_Kundala

Upload Tài Liệu



24 Duyên
chia thành 52 Duyên

27 Duyên Học
25 Duyên Trùng

52 Duyên
chia theo 9 Giống

Duyên khởi
(Duyên sinh)

Ghi âm: Panhavāro

Ngài SN Goenka tụng đọc

Ghi âm: Niddeso

Giọng Miến & Thái

A Tỳ Đàm
Zoom với Trung

Tài liệu
pdf / web

Paṭṭhāna
Sư Sán Nhiên


© patthana.com