Paṭṭhāna

Bộ Vị trí

02. Cảnh duyên

Niddesa
Ārammaṇapaccayoti Cảnh duyên
Rūpāyatanaṃ cakkhuviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ ārammaṇapaccayena paccayo. Sắc xứ trợ nhãn thức giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên;
Saddāyatanaṃ sotaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ ārammaṇapaccayena paccayo. Thinh xứ trợ nhĩ thức giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên;
Gandhāyatanaṃ ghānaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ ārammaṇapaccayena paccayo. Khí xứ trợ tỷ thức giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên;
Rasāyatanaṃ jivhāviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ ārammaṇapaccayena paccayo. Vị xứ trợ thiệt thức giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên;
Phoṭṭhabbāyatanaṃ kāyaviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ ārammaṇapaccayena paccayo. Xúc xứ trợ thân thức giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên;
Rūpāyatanaṃ saddāyatanaṃ gandhāyatanaṃ rasāyatanaṃ phoṭṭhabbāyatanaṃ manodhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ ārammaṇapaccayena paccayo. Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ ý giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên; tất cả pháp trợ ý thức giới và các pháp tương ưng bằng cách cảnh duyên;
Sabbe dhammā manoviññāṇadhātuyā taṃsampayuttakānañca dhammānaṃ ārammaṇapaccayena paccayo. Chư pháp mà sanh khởi như chư pháp tâm và sở hữu tâm, nắm bắt pháp nào thì pháp ấy trợ chư pháp đó bằng cách cảnh duyên.
Pañhāvāra
ārammaṇapaccayo cảnh duyên
404. Kusalo dhammo kusalassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – dānaṃ datvā sīlaṃ samādiyitvā uposathakammaṃ katvā taṃ paccavekkhati, pubbe suciṇṇāni paccavekkhati,
[487] Pháp thiện trợ pháp thiện
bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí sau khi trì giới, sau khi hành bồ tát (uposathakammaṃ) quán xét lại việc ấy, phản khán lại những công đức tích lũy từ trước;
jhānā vuṭṭhahitvā jhānaṃ paccavekkhati, sekkhā gotrabhuṃ paccavekkhanti, vodānaṃ paccavekkhanti, sekkhā maggā vuṭṭhahitvā maggaṃ paccavekkhanti, sau khi xuất thiền phản khán lại thiền định; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc (gotrabhū), phản khán tâm dũ tịnh (vodāba); bậc hữu học xuất đạo phản khán tâm đạo (magga);
sekkhā vā puthujjanā vā kusalaṃ aniccato dukkhato anattato vipassanti, cetopariyañāṇena kusalacittasamaṅgissa cittaṃ jānanti. bậc hữu học hoặc kẻ phàm phu quán sát vô thường, khổ não, vô ngã; biết được tâm của người thiên tâm bằng tha tâm thông (cetopariyañānena);
Ākāsānañcāyatanakusalaṃ viññāṇañcāyatanakusalassa
ārammaṇapaccayena paccayo. Ākiñcaññāyatanakusalaṃ nevasaññānāsaññāyatanakusalassa
ārammaṇapaccayena paccayo.
thiện không vô biên xứ trợ thiện thức vô biên xứ
bằng cảnh duyên;
thiện vô sở hữu xứ trợ thiện phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên;
Kusalā khandhā iddhividhañāṇassa cetopariyañāṇassa pubbenivāsānussatiñāṇassa yathākammūpagañāṇassa anāgataṃsañāṇassa
ārammaṇapaccayena paccayo. (1)
các uẩn thiện trợ thần thông trí, tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí
bằng cảnh duyên.
405. Kusalo dhammo akusalassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – dānaṃ datvā sīlaṃ samādiyitvā uposathakammaṃ katvā taṃ assādeti abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati.
[488] Pháp thiện trợ pháp bất thiện
bằng cảnh duyên tức là sau khi bố thí, sau khi trì giới; sau khi hành bố tát thỏa thích hoan hỷ thiện ấy chấp việc ấy mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên sầu ưu;
Pubbe suciṇṇāni assādeti abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati. Jhānā vuṭṭhahitvā jhānaṃ assādeti abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati. Jhāne parihīne vippaṭisārissa domanassaṃ uppajjati. (2) thỏa thích hơn hỷ với các công đức tích lũy trước kia chấp việc ấy rồi khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên sầu ưu, sau khi xuất thiền hoan hỷ thỏa thích với thiền rồi chấp theo đó mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật; đối với vị nuối tiếc thiền định bị hoại khởi ưu phiền.
406. Kusalo dhammo abyākatassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – arahā maggā vuṭṭhahitvā maggaṃ paccavekkhati; pubbe suciṇṇāni paccavekkhati; kusalaṃ aniccato dukkhato anattato vippassati; cetopariyañāṇena kusalacittasamaṅgissa cittaṃ jānāti.
[489] Pháp thiện trợ pháp vô ký
bằng cảnh duyên tức là vị A La hán xuất khỏi tâm đạo rồi phản khán tâm đạo; phản khán công đức tích lũy trước kia; minh sát pháp thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã, Ngài biết tâm của người thiện tâm bằng tha tâm thông;
Sekkhā vā puthujjanā vā kusalaṃ aniccato dukkhato anattato vipassanti, kusale niruddhe vipāko tadārammaṇatā uppajjati. Kusalaṃ assādeti abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati, akusale niruddhe vipāko tadārammaṇatā uppajjati. bậc hữu học hay phàm phu minh sát tâm thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã khi tâm thiện diệt thì tâm quả na cảnh (tadārammaṇatā) sanh khởi; người hoan hỷ thỏa thích với thiện chấp theo đó khởi lên ái, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên ưu phiền, khi tâm bất thiện đã diệt thì quả na cảnh sanh khởi;
Ākāsānañcāyatanakusalaṃ viññāṇañcāyatanavipākassa ca, kiriyassa ca
ārammaṇapaccayena paccayo. Ākiñcaññāyatanakusalaṃ nevasaññānāsaññāyatanavipākassa ca, kiriyassa ca
ārammaṇapaccayena paccayo.
thiện không vô biên xứ trợ quả và tố thức vô biên xứ
bằng cảnh duyên; thiện vô sở hữu xứ trợ quả và tố phi tưởng phi phi tưởng xứ
bằng cảnh duyên;
Kusalā khandhā cetopariyañāṇassa, pubbenivāsānussatiñāṇassa, yathākammūpagañāṇassa, anāgataṃsañāṇassa, āvajjanāya
ārammaṇapaccayena paccayo. (3)
các uẩn thiện trợ tâm khai môn (āvajjanā) của tha tâm trí túc mạng trí, tùy nghiệp trí vị lai trí
bằng cảnh duyên.
407. Akusalo dhammo akusalassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – rāgaṃ assādeti abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati .
[490] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện
bằng cảnh duyên tức là vui mừng thỏa thích với ái tham rồi chấp theo đó mà khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên ưu phiền;
Diṭṭhiṃ assādeti abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati. vui mừng thỏa thích với tà kiến rồi chấp theo đó mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến, khởi lên hoài nghi, khởi lên phóng dật, khởi lên ưu phiền;
Vicikicchaṃ ārabbha vicikicchā uppajjati, diṭṭhi uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati. chấp hoài nghi nên hoài nghi sanh khởi, tà kiến sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi;
Uddhaccaṃ ārabbha uddhaccaṃ uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, domanassaṃ uppajjati. Chấp phóng dật nên phóng dật sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, ưu phiền sanh khởi;
Domanassaṃ ārabbha domanassaṃ uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati. (1) chấp ưu phiền nên ưu sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi.
408. Akusalo dhammo kusalassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – sekkhā pahīne kilese paccavekkhanti, vikkhambhite kilese paccavekkhanti, pubbe samudāciṇṇe kilese jānanti,
[491] Pháp bất thiện trợ pháp thiện bằng cách duyên tức là bậc hữu học phản khán phiền não đã đoạn trừ, phản khán phiền não đã đè nén; hiểu rõ phiền não đã chất chứa trước kia;
sekkhā vā puthujjanā vā akusalaṃ aniccato dukkhato anattato vipassanti, cetopariyañāṇena akusalacittasamaṅgissa cittaṃ jānanti. bậc hữu học hoặc phàm phu minh sét pháp bất thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã; biết tâm của người bất thiện tâm bằng tha tâm thông;
Akusalā khandhā cetopariyañāṇassa, pubbenivāsānussatiñāṇassa, yathākammūpagañāṇassa anāgataṃsañāṇassa
ārammaṇapaccayena paccayo. (2)
các uẩn bất thiện trợ tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí, khai môn
bằng cảnh duyên.
409. Akusalo dhammo abyākatassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – arahā pahīne kilese paccavekkhati, pubbe samudāciṇṇe kilese jānāti, akusalaṃ aniccato dukkhato anattato vipassati, cetopariyañāṇena akusalacittasamaṅgissa cittaṃ jānāti,
[492] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký
bằng cảnh duyên tức là vị A La Hán phản khán phiền não đã đoạn trừ, hiểu biết phiền não đã chất chứa trước kia, minh sát pháp bất thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã; biết tâm của người bất thiện tâm bằng tha tâm thông;
sekkhā vā puthujjanā vā akusalaṃ aniccato dukkhato anattato vipassanti , kusale niruddhe vipāko tadārammaṇatā uppajjati. bậc hữu học hoặc phàm phu minh sát pháp bất thiện theo lý vô thường khổ não vô ngã khi tâm thiện đã diệt thì quả na cảnh sanh khởi,
Akusalaṃ assādeti abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati. Akusale niruddhe vipāko tadārammaṇatā uppajjati. vui mừng thỏa thích với pháp bất thiện chấp theo đó rồi vì tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi phóng vật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi, khi bất thiện đã diệt thì quả na cảnh sanh lên;
Akusalā khandhā cetopariyañāṇassa pubbenivāsānussatiñāṇassa yathākammūpagañāṇassa anāgataṃsañāṇassa āvajjanāya
ārammaṇapaccayena paccayo. (3)
các uẩn bất thiện trợ tha tâm trí, túc mạng trí, tùy nghiệp trí, vị lai trí và khai môn
bằng cảnh duyên.
410. Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – arahā phalaṃ paccavekkhati, nibbānaṃ paccavekkhati. Nibbānaṃ phalassa āvajjanāya
ārammaṇapaccayena paccayo.
[493] Pháp vô ký trợ pháp vô ký
bằng cảnh duyên tức là vị A La Hán phản khán tâm quả (phalaṃ), phản khán niết bàn; niết bàn trợ tâm quả và khai môn
bằng cảnh duyên;
Arahā cakkhuṃ aniccato dukkhato anattato vipassati. Sotaṃ… ghānaṃ… jivhaṃ… kāyaṃ… rūpe… sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… vatthuṃ… bậc A La Hán minh sát con mắt theo lý vô thường khổ não vô ngã minh sát tai, mũi, lưỡi, thân, sắc, thinh, khí, vị, xúc, ý vật ...
vipākābyākate kiriyābyākate khandhe aniccato dukkhato anattato vipassati, minh sát uẩn vô ký quả vô ký tố theo lý vô thường khổ não vô ngã;
dibbena cakkhunā rūpaṃ passati, dibbāya sotadhātuyā saddaṃ suṇāti, cetopariyañāṇena vipākābyākatakiriyābyākatacittasamaṅgissa cittaṃ jānāti. thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe tiếng bằng thiên nhĩ giới, hiểu tâm của người có tâm vô ký quả vô ký tố bằng tha tâm thông;
Ākāsānañcāyatanakiriyaṃ viññāṇañcāyatanakiriyassa
ārammaṇapaccayena paccayo. Ākiñcaññāyatanakiriyaṃ nevasaññānāsaññāyatanakiriyassa
ārammaṇapaccayena paccayo.
tâm tố không vô biên xứ trợ tố thức vô biên xứ
bằng cảnh duyên;
tố vô sở hữu xứ trợ tố phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên;
Rūpāyatanaṃ cakkhuviññāṇassa
ārammaṇapaccayena paccayo. Saddāyatanaṃ sotaviññāṇassa… gandhāyatanaṃ ghānaviññāṇassa… rasāyatanaṃ jivhāviññāṇassa … phoṭṭhabbāyatanaṃ kāyaviññāṇassa
ārammaṇapaccayena paccayo.
sắc xứ trợ cho nhãn thức bằng cảnh duyên,
thinh xứ trợ cho nhĩ thức bằng cảnh duyên,
khí xứ trợ tỷ thức ... vị xứ trợ thiệt thức ...
xúc xứ trợ thân thức bằng cảnh duyên;
Abyākatā khandhā iddhividhañāṇassa, cetopariyañāṇassa, pubbenivāsānussatiñāṇassa, anāgataṃsañāṇassa, āvajjanāya
ārammaṇapaccayena paccayo. (1)
các uẩn vô ký trợ thần thông trí, tha tâm trí,
túc mạng trí, vị lai trí, khai môn
bằng cảnh duyên.
411. Abyākato dhammo kusalassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – sekkhā phalaṃ paccavekkhanti, nibbānaṃ paccavekkhanti.
[494] Pháp vô ký trợ pháp thiện
bằng cảnh duyên tức là bậc hữu học phản khán tâm quả, phản khán niết bàn;
Nibbānaṃ gotrabhussa vodānassa maggassa
ārammaṇapaccayena paccayo.
niết bàn trợ cho tâm quả chuyển tộc,
tâm dũ tịnh, tâm đạo bằng cảnh duyên;
Sekkhā vā puthujjanā vā cakkhuṃ aniccato dukkhato anattato vippassanti.
Sotaṃ… ghānaṃ… jivhaṃ… kāyaṃ… rūpe…
sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… vatthuṃ…
bậc hữu học hoặc phàm phu minh sát mắt theo lý vô thường khổ não vô ngã;
tai ... mũi ... lưỡi ... thân ... sắc ...
thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật ...
vipākābyākate kiriyābyākate khandhe aniccato dukkhato anattato vipassanti, dibbena cakkhunā rūpaṃ passanti, dibbāya sotadhātuyā saddaṃ suṇanti, cetopariyañāṇena vipākābyākatakiriyābyākatacittasamaṅgissa cittaṃ jānanti. minh sát các uẩn vô ký quả vô ký tố theo lý vô thường khổ não vô ngã; thấy cảnh sắc bằng thiên nhãn, nghe cảnh thinh bằng thiên nhĩ, biết tâm cuả người có tâm vô ký quả vô ký tố;
Abyākatā khandhā iddhividhañāṇassa cetopariyañāṇassa pubbenivāsānussatiñāṇassa anāgataṃsañāṇassa
ārammaṇapaccayena paccayo.
các uẩn vô ký trợ thần thông trí,
tha tâm trí, túc mạng trí, vị lai trí,
bằng cảnh duyên.
412. Abyākato dhammo akusalassa dhammassa
ārammaṇapaccayena paccayo – cakkhuṃ assādeti abhinandati; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati.
[495] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện
bằng cảnh duyên tức là vui thích với mắt chấp theo đó rồi ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi;
Sotaṃ… ghānaṃ… jivhaṃ… kāyaṃ… rūpe…
sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… vatthuṃ…
nhĩ ... tỷ ... thiệt ... thân ... sắc ...
thinh ... khí ... vị ... xúc ... ý vật ...
vipākābyākate kiriyābyākate khandhe assādeti abhinandati ; taṃ ārabbha rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, vicikicchā uppajjati, uddhaccaṃ uppajjati, domanassaṃ uppajjati. (3) vui thích với các uẩn vô ký quả vô ký tố chấp theo đó rồi ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, phóng dật sanh khởi, ưu phiền sanh khởi.

↑ đầu trang

Saṅkhyāvāro
Ārammaṇasabhāgaṃ
444. Ārammaṇapaccayā adhipatiyā satta, nissaye tīṇi, upanissaye satta, purejāte tīṇi, vippayutte tīṇi, atthiyā tīṇi, avigate tīṇi. (7) [628] Trong trưởng từ cảnh duyên có bảy cách. trong y chỉ... ba cách; trong cận y ... bảy cách; trong tiền sanh ... ba cách; trong bất tương ưng ... ba cách; trong hiện hữu ... ba cách; trong bất ly ... ba cách.
Ārammaṇaghaṭanā (5)
445. Ārammaṇādhipati-upanissayanti satta. [629] Cảnh, trưởng, cận y, có bảy cách.
Ārammaṇa-purejāta-atthi-avigatanti tīṇi. Cảnh, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Ārammaṇa-nissaya-purejāta-vippayutta-atthi-avigatanti tīṇi. Cảnh, y chỉ, tiền sanh, bất tương ưng , hiện hữu, bất ly, có ba cách.
Ārammaṇādhipatiupanissaya-purejāta-atthi-avigatanti ekaṃ. Cảnh, trưởng, cận y, tiền sanh, hiện hữu, bất ly, có một cách.
Ārammaṇādhipati-nissayaupanissaya-purejāta-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. (5) Cảnh, trưởng, y chỉ, cận y, tiền sanh, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách.

↑ đầu trang


Cảnh duyên
Cảnh là bị tâm biết. Duyên là mãnh lực trợ giúp, ủng hộ.
Citta cetasikehi ālambiyatīti = ārammaṇaṃ: Pháp mà những tâm và sở hữu biết đặng gọi là cảnh.
Citta cetasikā āgantvā ramanti etthāti = ārammaṇaṃ: Những tâm và sở hữu ưa đến đây mà, thì là cảnh.
Ā abhimukhaṃ ramanti etthāti = ārammaṇaṃ: Pháp biết cảnh ưa đến trước mặt đây mà, thì là đối tượng.
Citta cetasike ālambatīti = ārammaṇaṃ: Pháp nào mà tất cả tâm và sở hữu níu quớ, pháp ấy gọi là cảnh.

Thế nên, mãnh lực trợ giúp, ủng hộ bằng lối cảnh, mới gọi là Cảnh duyên (Ārammaṇapaccayo).

↑ đầu trang


Ārammaṇapaccaya

Định nghĩa:

Cảnh (ārammaṇa) là đối tượng của tâm và sở hữu tâm. Bị tâm và sở hữu tâm bám theo gọi là cảnh (cittacetasikehi ālambiyatī’ ti ārammaṇaṃ).

Cảnh sắc hay sắc xứ (rūpāyatanaṃ) là đối tượng của tâm nhãn thức và pháp tương ưng.
Cảnh thinh hay thinh xứ (saddāyatanaṃ) là đối tượng của tâm nhĩ thức và pháp tương ưng.
Cảnh khí hay khí xứ (gandhāyatanaṃ) là đối tượng của tâm tỷ thức và pháp tương ưng.
Cảnh vị hay vị xứ (rasāyatanaṃ) là đối tượng của tâm thiệt thức và pháp tương ưng.
Cảnh xúc hay xúc xứ (phoṭṭhabbāyatanaṃ) là đối tượng của tâm thân thức và pháp tương ưng.
Cảnh pháp (dhammā) gồm có tâm, sở hữu tâm, sắc tế, níp-bàn và chế định; là đối tượng của ý thức giới…

Tóm lại, mỗi thứ tâm đều có đặc tính biết cảnh, nếu không có cảnh thì tâm chẳng sanh khởi được; nói về cảnh đó thì tất cả cái gì cũng có thể thành cảnh của tâm được, như là tâm pháp, sắc pháp, níp-bàn và chế định.

Gọi là cảnh duyên, nghĩa là tâm và sở hữu tâm sanh khởi được bởi nhờ pháp nào làm cảnh trợ duyên, thì đó gọi là cảnh duyên.

Chi pháp tổng quát:

Năng duyên : cảnh tâm pháp (121 tâm + 52 Sở hữu tâm), cảnh sắc pháp (28 thứ sắc), cảnh níp-bàn, cảnh chế định.
Sở duyên : 121 tâm + 52 Sở hữu tâm.
Địch duyên : 28 sắc pháp, níp-bàn và chế định.

Nhận xét về duyên:

Trạng thái (lakkhaṇa) thành chỗ bám bíu cho tâm pháp.
Giống cảnh (ārammaṇajāti).
Thời (kāla) quá khứ, hiện tại, vị lai, ngoại thời.
Mãnh lực (satti) trợ sanh (janaka) và ủng hộ (upathambhaka).

Duyên theo câu yếu tri:

Cảnh duyên được 9 cách yếu tri theo tam đề thiện (kusalattika).
  1. Pháp thiện trợ pháp thiện bằng cảnh duyên
    (kusalo dhammo kusalassa dhammassa ārammaṇapaccayena paccayo).
    Tức là cảnh thiện như bố thí, trì giới… đã làm rồi suy nghĩ lại bằng tâm thiện hoan hỷ; hoặc sau khi xả thiền bèn phản khán cảnh thiền thiện ấy bằng tâm thiện…
    Chi pháp cách nầy là 32 tâm thiện (trừ tứ đạo) và 38 Sở hữu hợp → 8 tâm đại thiện, tâm thông thiện, tâm thiện thức vô biên, tâm thiện phi tưởng phi phi tưởng cùng với 33 Sở hữu hợp (trừ giới phần và vô lượng phần).
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn và ngũ uẩn, cho 4 phàm và 3 quả hữu học, khởi theo lộ ý môn.
  2. Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng cảnh duyên
    (kusalo dhammo akusalassa dhammassa ārammaṇapaccayena paccayo).
    Tức là cảnh thiện như bố thí, trì giới, tu thiền… đã thực hành rồi hoan hỷ suy xét lại nhưng sanh khởi ái tham, tà kiến, hoặc kiêu mạn, hoặc hoài nghi, hoặc buồn bực…
    Chi pháp cách nầy là 17 tâm thiện hiệp thế cùng 38 Sở hữu hợp làm cảnh trợ 12 tâm bất thiện với 27 Sở hữu hợp.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn và ngũ uẩn, cho 4 phàm và 3 quả hữu học, sanh theo lộ ý thông thường.
  3. Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng cảnh duyên
    (kusalo dhammo abyākatassa dhammassa ārammaṇapaccayena paccayo).
    Tức là sau khi dứt tâm lộ đắc tứ đạo (thiện siêu thế), vị A-la-hán phản khán tâm tứ đạo. Vị A-la-hán minh sát tâm thiện theo tam tướng phổ thông là vô thường, khổ, vô ngã. Vị A-la-hán với tha tâm thông biết tâm thiện của người khác…
    Chi pháp cách nầy là 37 tâm thiện cùng 38 Sở hữu hợp làm cảnh trợ cho 10 tâm tố dục ý thức giới, 11 na cảnh, 1 tâm thông tố, 2 tâm quả và tố thức vô biên xứ, 2 tâm quả và tố phi tưởng phi phi tưởng xứ, cùng 33 Sở hữu hợp tâm.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn, ngũ uẩn, cho 4 phàm và 4 thánh quả, sanh theo lộ ý môn.
  4. Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng cảnh duyên
    (akusalo dhammo akusalassa dhammassa ārammaṇapaccayena paccayo).
    Được giải thích như người đã hưởng thụ, vui thích, tham đắm rồi nghĩ lại khiến cho tâm tham sanh khởi nữa, hoặc tà kiến, hoặc hoài nghi, hoặc phóng dật, hoặc ưu buồn sanh khởi…
    Chi pháp cách nầy là 12 tâm bất thiện với 27 Sở hữu hợp làm cảnh cho 12 tâm bất thiện với 27 Sở hữu hợp.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn và ngũ uẩn, cho 4 phàm và 3 quả hữu học, sanh theo lộ ý môn thông thường.
  5. Pháp bất thiện trợ pháp thiện bằng cảnh duyên
    (akusalo dhammo kusalassa dhammassa ārammaṇapaccayena paccayo).
    Được giải rằng : bậc hữu học phản khán lại phiền não đã đoạn trừ; hoặc bậc hữu học và phàm nhân minh sát tâm bất thiện theo tam tướng…
    Chi pháp cách nầy là 12 tâm bất thiện với 27 Sở hữu hợp làm cảnh cho 8 đại thiện, tâm thông thiện, cùng 33 Sở hữu hợp.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn và ngũ uẩn, cho 4 phàm và 3 quả hữu học, sanh theo lộ ý môn.
  6. Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng cảnh duyên
    (akusalo dhammo abyākatassa dhammassa ārammaṇa-paccayena paccayo).
    Được giải rằng : vị A-la-hán phản khán phiền não đã đoạn tận; hoặc là vị hữu học hay phàm nhân minh sát tâm bất thiện theo tam tướng, khi đổng lực thiện vừa diệt thì tâm quả na cảnh sanh khởi biết cảnh dư ấy…
    Chi pháp cách nầy là 12 tâm bất thiện với 27 Sở hữu hợp làm cảnh cho 10 tố dục ý thức giới, tâm thông tố, 11 tâm na cảnh, cùng 33 Sở hữu hợp.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn và ngũ uẩn, cho 4 phàm và 4 quả, sanh theo lộ ý môn.
  7. Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng cảnh duyên
    (abyākato dhammo abyākatassa dhammassa ārammaṇapaccayena paccayo).
    Được giải rằng : vị A-la-hán phản khán tâm quả siêu thế, hoặc phản khán níp-bàn, hoặc thông thường cảnh sắc trợ cho tâm nhãn thức…
    Chi pháp cách nầy là 52 tâm quả, 20 tâm tố cùng 38 Sở hữu hợp, 28 sắc pháp, níp-bàn làm cảnh cho 23 tâm quả dục giới, 11 tâm tố dục giới, 1 tố thức vô biên xứ, 1 tố phi tưởng phi phi tưởng xứ, 1 tâm thông tố, 20 tâm quả, quả siêu thế, cùng 36 Sở hữu hợp các tâm.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn và ngũ uẩn, cho 4 phàm và 4 quả, sanh theo lộ ngũ môn và lộ ý môn.
  8. Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng cảnh duyên
    (abyākato dhammo kusalassa dhammassa ārammaṇapaccayena paccayo).
    Được giải rằng : bậc hữu học phản khán níp-bàn; hoặc là vị đắc nhãn thông dùng thông thiện thấy cảnh sắc…
    Chi pháp cách nầy là 17 tâm quả (trừ tứ quả), 20 tâm tố, cùng 38 Sở hữu hợp tâm, 28 sắc pháp, níp-bàn làm cảnh cho 8 tâm đại thiện, 1 tâm thông thiện, 20 tâm đạo, cùng 36 Sở hữu hợp tâm.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn và ngũ uẩn, cho 4 phàm và 7 bậc hữu học, sanh theo lộ ngũ môn và ý môn.
  9. Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng cảnh duyên
    (abyākato dhammo akusalassa dhammassa ārammaṇa-paccayena paccayo).
    Được giải rằng : ưa thích hay hưởng thụ cảnh sắc rồi sanh khởi tham ái, tà kiến hoặc ưu sầu…
    Chi pháp cách nầy là 32 tâm quả hiệp thế, 20 tâm tố, cùng 35 Sở hữu hợp tâm, 28 sắc pháp làm cảnh cho 12 tâm bất thiện cùng 27 Sở hữu hợp tâm.
    Cách nầy có trong thời bình nhật, ở cõi tứ uẩn và ngũ uẩn, cho 4 phàm và 3 quả hữu học, sanh theo lộ ngũ môn và ý môn thông thường.

Cảnh duyên hiệp lực (sabhāga):

Cảnh duyên có chi pháp tổng quát là 121 tâm + 52 Sở hữu, 28 sắc pháp, níp-bàn, chế định → 121 tâm + 52 Sở hữu.
Từ đó suy ra có được 11 duyên hiệp lực (các duyên hiệp lực với cảnh duyên tất nhiên phải đồng là giống cảnh).
  1. Cảnh trưởng duyên , hiệp lực chi pháp với cảnh duyên được 7 cách yếu tri; trừ ra cách bất thiện trợ bất thiện, bất thiện trợ vô ký.
  2. Cảnh cận y duyên, hiệp lực chi pháp với cảnh duyên được 7 cách yếu tri (như trên).
  3. Vật cảnh tiền sanh trưởng duyên, hiệp lực chi pháp với cảnh duyên được 1 cách yếu tri là vô ký trợ bất thiện.
  4. Vật cảnh tiền sanh y duyên, hiệp lực chi pháp với cảnh duyên được 3 cách yếu tri là vô ký trợ vô ký, vô ký trợ thiện, vô ký trợ bất thiện.
  5. Vật cảnh tiền sanh duyên, như duyên 4.
  6. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên, như duyên 4.
  7. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, như duyên 4.
  8. Vật cảnh tiền sanh bất ly duyên, như duyên 4.
  9. Cảnh tiền sanh duyên, hiệp lực chi pháp với cảnh duyên được 3 cách yếu tri là vô ký trợ vô ký, vô ký trợ thiện, vô ký trợ bất thiện
  10. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên, như duyên 9.
  11. Cảnh tiền sanh bất ly duyên, như duyên 9.

Như trên là nói tổng quát duyên hiệp lực với cảnh duyên theo hệ thống hàng ngang.

Hiệp lực theo mỗi cách yếu tri

Nếu nói theo hệ thống hàng dọc, tức là tính duyên hiệp lực theo mỗi cách yếu tri, thì trình bày như sau:
  1. Cảnh duyên “thiện trợ thiện”.
    Chi pháp là 32 tâm thiện (trừ tứ đạo) + 38 Sở hữu hợp trợ 8 đại thiện, thông thiện, thiện thức vô biên, thiện phi tưởng phi phi tưởng, + 33 Sở hữu.
    Cách nầy có được 2 duyên hiệp lực"
    1. Cảnh trưởng duyên : 32 thiện + 38 Sở hữu → 8 đại thiện + 33 Sở hữu.
    2. Cảnh cận y duyên : 32 thiện + 38 Sở hữu → 8 đại thiện + 33 Sở hữu.

  2. Cảnh duyên “thiện trợ bất thiện”.
    Chi pháp là 17 thiện hiệp thế + 38 Sở hữu hợp trợ cho 12 bất thiện + 27 Sở hữu.
    Cách nầy có được 2 duyên hiệp lực:
    1. Cảnh trưởng duyên : 17 thiện hiệp thế + 38 Sở hữu → 8 tham + 22 Sở hữu.
    2. Cảnh cận y duyên : 17 thiện hiệp thế + 38 Sở hữu → 8 tham + 22 Sở hữu.

  3. Cảnh duyên “thiện trợ vô ký”.
    Chi pháp là 37 tâm thiện + 38 Sở hữu trợ cho 10 tố dục ý thức giới, 11 na cảnh, thông tố, quả và tố thức vô biên, quả và tố phi tưởng phi phi tưởng, + 33 Sở hữu hợp.
    Cách nầy có được 2 duyên hiệp lực:
    1. Cảnh trưởng duyên : 5 tâm tứ đạo + 36 Sở hữu → 4 đại tố hợp trí + 33 Sở hữu.
    2. Cảnh cận y duyên : 5 tâm tứ đạo + 36 Sở hữu → 4 đại tố hợp trí + 33 Sở hữu.

  4. Cảnh duyên “bất thiện trợ bất thiện”
    Chi pháp là 12 + 27 trợ 12 + 27.
    Cách nầy có 2 duyên hiệp lực :
    1. Cảnh trưởng duyên : 8 tham + 22 → 8 + 22.
    2. Cảnh cận y duyên : 8 tham + 22 → 8 + 22.

  5. Cảnh duyên “bất thiện trợ thiện”
    Chi pháp là 12 + 27 trợ 8 đại thiện + 33 Sở hữu.
    Cách nầy không có duyên hiệp lực.

  6. Cảnh duyên “bất thiện trợ vô ký”
    Chi pháp là 12 bất thiện + 27 trợ 10 tố dục ý thức giới, 11 na cảnh, tâm thông tố, + 33 Sở hữu hợp.
    Cách nầy không có duyên hiệp lực.

  7. Cảnh duyên “vô ký trợ vô ký”
    Chi pháp là 52 quả, 20 tố + 36 Sở hữu; 28 sắc pháp; níp-bàn trợ cho 23 tâm quả dục giới, 11 tâm tố dục giới, tố thức vô biên, tố phi tưởng phi phi tưởng, thông tố, 20 tâm quả siêu thế, + 36 Sở hữu hợp.
    Cách nầy có được 10 duyên hiệp lực:
    1. Cảnh trưởng duyên : 5 tứ quả + 36; níp-bàn → 4 đại tố hợp trí, 20 quả siêu thế, + 36 Sở hữu.
    2. Cảnh cận y duyên : 5 tứ quả + 36; níp-bàn → 4 đại tố hợp trí, 20 quả siêu thế, + 36 Sở hữu.
    3. Vật cảnh tiền sanh y duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục ý thức giới , 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.
    4. Vật cảnh tiền sanh duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục ý thức giới , 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.
    5. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục ý thức giới , 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.
    6. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : ý vật cận tử → 10 tố dục ý thức giới , 11 na cảnh, thông tố, + 33 Sở hữu.
    7. Cảnh tiền sanh duyên : 18 sắc rõ hiệp thế → 11 tố dục, 11 na cảnh, ngũ song thức, 2 tiếp thâu, + 33 Sở hữu, thông tố.
    8. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : 18 sắc rõ hiệp thế → 11 tố dục, 11 na cảnh, ngũ song thức, 2 tiếp thâu, + 33 Sở hữu, thông tố.
    9. Cảnh tiền sanh bất ly duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 11 tố dục, 11 na cảnh, ngũ song thức, 2 tiếp thâu, + 33 Sở hữu, thông tố.

  8. Cảnh duyên “vô ký trợ thiện”
    Chi pháp là 47 tâm quả (trừ tứ quả), 20 tâm tố, + 38 Sở hữu, 28 sắc pháp, níp-bàn trợ cho 8 đại thiện, thông thiện, 20 tâm đạo, + 36 Sở hữu.
    Cách nầy có 10 duyên hiệp lực:
    1. Cảnh trưởng duyên : 15 quả hữu học + 36 Sở hữu, níp-bàn → 4 đại thiện hợp trí, 20 tâm đạo, + 36 Sở hữu.
    2. Cảnh cận y duyên : 15 quả hữu học + 36 Sở hữu, níp-bàn → 4 đại thiện hợp trí, 20 tâm đạo, + 36 Sở hữu.
    3. Vật cảnh tiền sanh y duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 33 Sở hữu.
    4. Vật cảnh tiền sanh duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 33 Sở hữu.
    5. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 33 Sở hữu.
    6. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 33 Sở hữu.
    7. Vật cảnh tiền sanh bất ly duyên : ý vật cận tử → 8 đại thiện, thông thiện, + 33 Sở hữu.
    8. Cảnh tiền sanh duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 8 đại thiện, thông thiện, + 33 Sở hữu.
    9. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 8 đại thiện, thông thiện, + 33 Sở hữu.
    10. Cảnh tiền sanh bất ly duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 8 đại thiện, thông thiện, + 33 Sở hữu.

  9. Cảnh duyên “vô ký trợ bất thiện”
    Chi pháp là 32 quả hiệp thế, 20 tố, + 35 Sở hữu, 28 sắc pháp trợ cho 12 tâm bất thiện + 27 Sở hữu.
    Cách nầy có 11 duyên hiệp lực:
    1. Cảnh trưởng duyên : 31 quả hiệp thế (trừ thân thức khổ), 20 tố, + 35 Sở hữu hợp, 18 sắc rõ → 8 tham + 22 Sở hữu.
    2. Cảnh cận y duyên : 31 quả hiệp thế (trừ thân thức khổ), 20 tố, + 35 Sở hữu hợp, 18 sắc rõ → 8 tham + 22 Sở hữu.
    3. Vật cảnh tiền sanh trưởng duyên : ý vật cận tử cảnh tốt → 8 tham + 22 Sở hữu.
    4. Vật cảnh tiền sanh y duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 27 Sở hữu.
    5. Vật cảnh tiền sanh duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 27 Sở hữu.
    6. Vật cảnh tiền sanh bất tương ưng duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 27 Sở hữu.
    7. Vật cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 27 Sở hữu.
    8. Vật cảnh tiền sanh bất ly duyên : ý vật cận tử → 12 bất thiện + 27 Sở hữu.
    9. Cảnh tiền sanh duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 12 + 27.
    10. Cảnh tiền sanh hiện hữu duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 12 + 27.
    11. Cảnh tiền sanh bất ly duyên : 18 sắc rõ hiện tại → 12 + 27.

Cảnh duyên tấu hợp (ghaṭanā):

Cảnh duyên có chi pháp phức tạp, các duyên hiệp lực cũng đa dạng, vì vậy nội dung tấu hợp (ghaṭanā) trong cảnh duyên gọi là cảnh linh tinh tấu hợp (ārammapakiṇṇakaghaṭanā).

Với nội dung nầy chỉ phân thành 5 khía cạnh.
  1. Cảnh trưởng tấu hợp (ārammaṇādhipatighaṭanā).
  2. Cảnh tiền sanh tấu hợp (ārammaṇpurejātaghaṭanā).
  3. Vật cảnh tiền sanh tấu hợp (vatthupurejātaghaṭanā).
  4. Vật tiền sanh trưởng tấu hợp (vatthupurejātādhipat-ighaṭanā).
  5. Cảnh tiền sanh trưởng tấu hợp (ārammaṇapurejātādhi-patighaṭanā).

Nội dung chi tiết như sau:

Tài Liệu


Cảnh Duyên - cyt1
Cảnh Duyên - cyt2
Cảnh Duyên - cyt3
Cảnh Duyên - cyt4
Cảnh Duyên - cyt5
Cảnh Duyên - cyt6
Cảnh Duyên - cyt7
Cảnh Duyên - cyt8-9

Upload Tài Liệu



24 Duyên
chia thành 52 Duyên

27 Duyên Học
25 Duyên Trùng

52 Duyên
chia theo 9 Giống

Duyên khởi
(Duyên sinh)

Ghi âm: Panhavāro

Ngài SN Goenka tụng đọc

Ghi âm: Niddeso

Giọng Miến & Thái

A Tỳ Đàm
Zoom với Trung

Tài liệu
pdf / web

Paṭṭhāna
Sư Sán Nhiên


© patthana.com