![]() | Paṭṭhāna | ![]() | Bộ Vị trí | ![]() |
---|
18. Dị thục quả duyên
![]() |
Niddesa | |
---|---|
Vipākapaccayoti | Dị thục quả duyên |
Vipākā cattāro khandhā arūpino aññamaññaṃ vipākapaccayena paccayo. | Bốn uẩn phi sắc quả trợ lẫn nhau bằng dị thục quả duyên. |
Pañhāvāra | |
vipākapaccayo | dị thục quả duyên |
428. Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa vipākapaccayena paccayo – | [572] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng dị thục quả duyên tức là |
vipākābyākato eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ vipākapaccayena paccayo. | một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc tâm bằng dị thục quả duyên, |
Tayo khandhā ekassa khandhassa cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ vipākapaccayena paccayo. | ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm bằng dị thục quả duyên; |
Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ vipākapaccayena paccayo. | hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm bằng dị thục quả duyên; |
Paṭisandhikkhaṇe | trong sát na tái tục |
vipākābyākato eko khandho tiṇṇannaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ vipākapaccayena paccayo. | một uẩn vô ký quả trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng dị thục quả duyên; |
Tayo khandhā ekassa khandhassa kaṭattā ca rūpānaṃ vipākapaccayena paccayo. | ba uẩn trợ một uẩn và sắc nghiệp bằng dị thục quả duyên, |
Dve khandhā dvinnaṃ khandhānaṃ kaṭattā ca rūpānaṃ vipākapaccayena paccayo. | hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp bằng dị thục quả duyên, |
Khandhā vatthussa vipākapaccayena paccayo. (1) | danh uẩn trợ ý vật bằng dị thục quả duyên. |
Saṅkhyāvāro | |
Vipākasabhāgaṃ | |
476. Vipākapaccayā hetuyā ekaṃ, adhipatiyā ekaṃ, sahajāte ekaṃ, aññamaññe ekaṃ, nissaye ekaṃ, kamme ekaṃ, āhāre ekaṃ, indriye ekaṃ, jhāne ekaṃ, magge ekaṃ, sampayutte ekaṃ, vippayutte ekaṃ, atthiyā ekaṃ, avigate ekaṃ. (14) | [650] Trong nhân từ quả duyên có một cách; trong trưởng - một cách; trong câu sanh - một cách; trong hỗ tương - một cách; trong y chỉ - một cách; trong nghiệp - một cách; trong vật thực - một cách; trong quyền - một cách; trong thiền na - một cách; trong đồ đạo - một cách; trong tương ưng - một cách; trong bất tương ưng - một cách; trong hiện hữu - một cách; trong bất ly - một cách. |
Vipākaghaṭanā (5) | |
477. Vipāka-sahajāta-nissaya-atthi-avigatanti ekaṃ. | [651] Quả, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có một cách. |
Vipāka-sahajātaaññamañña-nissaya-atthi-avigatanti ekaṃ. | Quả, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly, có một cách. |
Vipāka-sahajāta-aññamañña-nissaya-sampayuttaatthi-avigatanti ekaṃ. | Quả, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. |
Vipāka-sahajāta-nissaya-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. | Quả, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. |
Vipāka-sahajāta-aññamañña-nissaya-vippayutta-atthi-avigatanti ekaṃ. | Quả, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly, có một cách. |
Dị thục quả duyên Là mãnh lực trợ giúp, ủng hộ bằng tâm quả. Pahayakapahātabbabhāvena aññamaññaviruthudhānaṃ kusalākusalānaṃ pākāti = vipākā: Pháp thành tựu của pháp nhân trái ngược với nhau bằng cách lợi hại tức là thiện và bất thiện. Nên những pháp thành tựu ấy gọi là quả. Sāvajja anavajjabhāvena vā kaṇhasukkabhāvenava aññamaññavisiddhānaṃ kusalākusalanaṃ pakati = vipākā: quả thiện và bất thiện khác hẳn nhau bằng cách lỗi phải hoặc đen trắng đều gọi là quả. Vipāko ca so paccayo cāti = vipākapaccayo: Chính là quả làm duyên gọi rằng Dị thục quả duyên. Vipaccanabhavena paccayo upakārakoti = vipākapaccayo: Gọi Dị thục quả duyên là có ý nghĩa giúp cho thành tựu. Dị Thục Quả Duyên Vipākapaccaya Ý nghĩa duyên: Vipāka dịch là quả hay dị thục quả, nghĩa là pháp thành tựu hay chín mùi của thiện hay bất thiện đã diệt; nói cách khác, pháp đen pháp trắng đã sanh trước tạo ra hậu quả về sau khác thời gian, hậu quả đó được gọi là dị thục quả, tức là tâm quả (vipākacitta), pháp quả có đen có trắng, có tốt có xấu do thiện nghiệp hoặc ác nghiệp. Tâm quả nầy phát sanh có mãnh lực trợ tạo các uẩn quả đồng sanh và sắc tâm, sắc nghiệp, gọi đây là dị thục quả duyên. Chi pháp: Năng duyên : 52 tâm quả + 38 Sở hữu. Sở duyên : 52 tâm quả + 38 Sở hữu, 15 sắc tâm, 20 sắc nghiệp tái tục. Địch duyên : 37 thiện, 12 bất thiện, 20 tố, + 52 Sở hữu, 6 nhóm sắc (trừ sắc nghiệp tái tục và sắc tâm quả). Nhận xét : Trạng thái duyên : là thành quả của nghiệp. Giống duyên : giống câu sanh. Thời duyên : thời hiện tại. Mãnh lực : trợ sanh và ủng hộ. Câu yếu tri: Dị thục quả duyên nói theo tam đề thiện chỉ có một câu yếu tri là: Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng dị thục quả duyên (abyākato dhammo abyākatassa dhammassa vipākapaccayena paccayo). Vô ký quả một uẩn trợ ba uẩn và sắc tâm quả; hoặc ba uẩn trợ một uẩn và sắc tâm quả; hoặc hai uẩn trợ hai uẩn và sắc tâm quả. Chi pháp là 52 quả + 38 Sở hữu → 52 quả + 38 Sở hữu, 15 sắc tâm quả. Trường hợp khác, vào thời tái tục, vô ký quả một uẩn trợ ba uẩn và sắc nghiệp; ba uẩn trợ một uẩn và sắc nghiệp; hai uẩn trợ hai uẩn và sắc nghiệp. Chi pháp là 19 quả tái tục + 35 Sở hữu → 19 quả tái tục + 35 Sở hữu, 20 sắc nghiệp. Một trường hợp nữa, vào thời tái tục, tâm quả tái tục trợ sắc ý vật cũng gọi là dị thục quả duyên. Chi pháp là 15 quả tái tục ngũ uẩn + 35 Sở hữu → sắc ý vật tái tục. Quả duyên vô ký → vô ký xảy ra trong cả 3 thời, cõi hữu tâm, 4 phàm và 4 thánh quả, trong mọi lộ tâm khách quan và chủ quan. Duyên hiệp lực (sabhāga): Dị thục quả duyên thuộc giống câu sanh nên có 14 duyên hiệp lực và tất nhiên các duyên hiệp lực với dị thục quả duyên chỉ với 1 câu là "vô ký trợ vô ký" :
Tấu hợp (ghaṭanā): Dị thục quả duyên chỉ có 1 cách tấu hợp là câu sanh tấu hợp (sahajātaghaṭanā) và là nội dung hữu dị thục (savipāka), chia ra 5 trường hợp:
hocdetu.wordpress.com | |
Tài Liệu |
![]() 24 Duyên chia thành 52 Duyên | ![]() 27 Duyên Học 25 Duyên Trùng | ![]() 52 Duyên chia theo 9 Giống |
![]() Duyên khởi (Duyên sinh) | ![]() Ghi âm: Panhavāro Ngài SN Goenka tụng đọc | ![]() Ghi âm: Niddeso Giọng Miến & Thái |
![]() A Tỳ Đàm Zoom với Trung | ![]() Tài liệu pdf / web | ![]() Paṭṭhāna Sư Sán Nhiên |