Pañhāvāro

Ghi âm Ngài SN Goenka tụng đọc

03 : Trưởng Duyên
(adhipatipaccayo )


413. Kusalo dhammo kusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Ārammaṇādhipati, sahajātādhipati.

[496] Pháp thiện trợ pháp thiện bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.


Ārammaṇādhipati – dānaṃ datvā sīlaṃ samādiyitvā uposathakammaṃ katvā, taṃ garuṃ katvā paccavekkhati, pubbe suciṇṇāni garuṃ katvā paccavekkhati, jhānā vuṭṭhahitvā jhānaṃ garuṃ katvā paccavekkhati. Sekkhā gotrabhuṃ garuṃ katvā paccavekkhanti, vodānaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti. Sekkhā maggā vuṭṭhahitvā maggaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti.

Cảnh trưởng như là người sau khi trì giới, sau khi bố thí, sau khi hành bồ tát, lấy làm quan trọng rồi phản khán; phản khán công đức tích lũy trước kia một cách quan trọng; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách quan trọng; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách quan trọng, phản kháng tâm dũ tịnh một cách quan trọng; bậc hữu học xuất tâm đạo phản khán tâm đạo một cách quan trọng.


Sahajātādhipati – kusalādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (1)

Câu sanh trưởng như là trưởng thiện (kusālādhipati) trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.


414. Kusalo dhammo akusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo.

[497] Pháp thiện trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, chỉ có


Ārammaṇādhipati – dānaṃ datvā sīlaṃ samādiyitvā uposathakammaṃ katvā, taṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati, pubbe suciṇṇāni garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Jhānā vuṭṭhahitvā jhānaṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati.

Cảnh trưởng như là sau khi bố thí, sau khi trì giới. sau khi hành bồ tát hết sức thỏa thích vui mừng rồi quan trọng hóa tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hết sức thỏa thích vui mừng với những công đức tích lũy trước kia rồi quan trọng hóa mà khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến; sau khi xuất thiền hết sức hân hoan thỏa thích với thiền rồi quan trọng, hóa mà khởi lên tham ái, khởi lên tà kiến.


Kusalo dhammo abyākatassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Ārammaṇādhipati, sahajātādhipati.

[498] Pháp thiện trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.


Ārammaṇādhipati – arahā maggā vuṭṭhahitvā maggaṃ garuṃ katvā paccavekkhati.

Cảnh trưởng như là vị A La Hán xuất khởi tâm đạo rồi phản kháng tâm đạo một cách quan trọng.


Sahajātādhipati – kusalādhipati cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (3)

Câu sanh trưởng như là trưởng thiện trợ các sắc tâm bằng trưởng duyên.


Kusalo dhammo kusalassa ca abyākatassa ca dhammassa adhipatipaccayena paccayo.

Pháp thiện trợ pháp thiện và vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có


Sahajātādhipati – kusalādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (4)

Câu sanh trưởng như là trưởng thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên.


415. Akusalo dhammo akusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Ārammaṇādhipati, sahajātādhipati.

[499] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.


Ārammaṇādhipati – rāgaṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Diṭṭhiṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati.

Cảnh trưởng như là hết sức thỏa thích vui mừng với tham ái rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến ; hết sức thỏa thích vui mừng với tà kiến rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến.


Sahajātādhipati – akusalādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (1)

Câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.


Akusalo dhammo abyākatassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo.

[500] Pháp bất thiện trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có


Sahajātādhipati – akusalādhipati cittasamuṭṭhānānaṃ rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (2)

Câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ sắc tâm bằng trưởng duyên.


Akusalo dhammo akusalassa ca abyākatassa ca dhammassa adhipati paccayena paccayo.

[501] Pháp bất thiện trợ pháp bất thiện và vô ký bằng trưởng duyên, chỉ có


Sahajātādhipati – akusalādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (3)

Câu sanh trưởng như là trưởng bất thiện trợ các uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên.


416. Abyākato dhammo abyākatassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo. Ārammaṇādhipati, sahajātādhipati.

[502] Pháp vô ký trợ pháp vô ký bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.


Ārammaṇādhipati – arahā phalaṃ garuṃ katvā paccavekkhati, nibbānaṃ garuṃ katvā paccavekkhati. Nibbānaṃ phalassa adhipatipaccayena paccayo.

Cảnh trưởng như là vị alahán phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp Bàn một cách quan trọng ; Níp bàn trợ cho tâm quả bằng trưởng duyên.


Sahajātādhipati – vipākābyākatakiriyābyākatādhipati sampayuttakānaṃ khandhānaṃ cittasamuṭṭhānānañca rūpānaṃ adhipatipaccayena paccayo. (1)

Câu sanh trưởng như là trưởng vô ký quả vô ký tố trợ uẩn tương ưng và sắc tâm bằng trưởng duyên.


Abyākato dhammo kusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo.

[503] Pháp vô ký trợ pháp thiện bằng trưởng duyên, chỉ có


Ārammaṇādhipati – sekkhā phalaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti, nibbānaṃ garuṃ katvā paccavekkhanti. Nibbānaṃ gotrabhussa, vodānassa, maggassa adhipatipaccayena paccayo. (2)

Cảnh trưởng như là bậc hữu học phản khán tâm quả một cách quan trọng, phản khán Níp Bàn một cách quan trọng Níp Bàn trợ cho tâm chuyển tộc, tâm chỉ tịnh, tâm đạo bằng cách trưởng duyên.


Abyākato dhammo akusalassa dhammassa adhipatipaccayena paccayo.

[504] Pháp vô ký trợ pháp bất thiện bằng trưởng duyên, chỉ có


Ārammaṇādhipati – cakkhuṃ garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. Sotaṃ… ghānaṃ… jivhaṃ… kāyaṃ… rūpe… sadde… gandhe… rase… phoṭṭhabbe… vatthuṃ… vipākābyākate kiriyābyākate khandhe garuṃ katvā assādeti abhinandati; taṃ garuṃ katvā rāgo uppajjati, diṭṭhi uppajjati. (3)

Cảnh trưởng như là người hết sức thỏa thích vui mừng với mắt rồi quan trọng hóa mà sanh khởi ái tham, sanh khởi tà kiến; tai ... mũi... lưỡi... thân... sắc... thinh... khí... vị... xúc... ý vật... hết sức thỏa thích vui mừng với uẩn vô ký quả vô ký tố rồi quan trọng hóa mà khởi lên ái tham, khởi lên tà kiến.


↩ Paṭṭhāna